PDA

View Full Version : Các thuật Ngữ Về Đồng Tính



songchungvoi_HIV
01-08-2014, 13:35
Như đã giới thiệu với mọi người về cuốn sách Đồng tính nữ & Quan hệ đồng tính : Những thông tin cơ bản - Dưới đây là Trích dẫn một phần nhỏ về Các thuật ngữ có liên quan đến Đồng tính/Đồng tính nữ trong cuốn sách với nhiều thông tin hữu ích dành cho cộng đồng người đồng tính/Đồng tính nữ nói trên.


http://dongtinhvietnam.com/uploads/2014/thang04/tuan01/private/LGBT-Logo1.png
Đây là những kiến thức hết sức cơ bản dành cho – trước hết là cộng đồng những người đồng tính/đồng tính nữ. Sau là cho những nhà chuyên môn, báo chí cũng như cộng đồng xã hội – những người mong muốn tìm hiểu một cách nghiêm túc về cuộc sống của những người đồng tính trong xã hội – đi từ những điều cơ bản nhất.
Đồng tính : Thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, chỉ những người đồng tính nữ (Hoặc các nhóm khác trong cộng đồng đồng tính luyến ái). Tên gọi cách phân loại có tính trung lập nhất đối với những người đồng tính.

Bóng : Từ hàm ý kì thị mà nhóm tình dục dị tính thường sử dụng để chỉ đồng tính nam.

Pê-đê : Từ hay được sử dụng để chỉ những người có cơ thể nam nhưng thích ăn mặc,có cử chỉ, điệu bộ giống nữ giới.

Ô Môi : Đồng tính nữ, với hàm ý ít thiện cảm.

Gay : Đồng tính nam, có khi chỉ cả nam và nữ đồng tính ( Ví dụ, trong phong trào ” Giải phóng đồng tính” ).

Bóng lộ : Từ để chỉ những người đồng tính nam đã công khai thiên hướng tình dục của mình. Trong thực tế từ này được dùng để gọi những người chuyển giới.

Bóng kín : Đồng tính nam, không công khai xu hướng tình dục, thường về ngoài không có điểm khác biệt với hầu hết nam giới khác.
Đồng tính nữ : Những phụ nữ có xu hướng tình dục với người cùng giới.
BI : Từ Tiếng Việt viết tắt cho từ Tiếng Anh “bisexual”, có nghĩa là một người có thể yêu và có một tình yêu lâu dài với một người nam hay nữ. Người này cũng phải thừa nhận bản thân là bi chứ không phải bị ép buộc vào một mối quan hệ dị tính trong khi đang có cảm giác hầu hết là đồng giới.

B : Là từ gọi tắt trong Tiếng Việt cho từ Tiếng Anh “butch” : Có nghĩa là một đồng tính nữ nam tính về vẻ ngoài và trong tính cách, nhưng chưa hẳn họ muốn chuyển giới. Một bộ phận cho rằng B có tình cảm sâu sắc hơn, họ hiểu phụ nữ dễ hơn vì họ cùng là phụ nữ và cách thể hiện sự nam tính của họ là khác đàn ông.

SB : Từ gọi tắt trong Tiếng Việt cho từ Tiếng Anh là “Soft-butch” ; tuy nhiên giới đồng tính nữ tại Việt Nam cho là SB là một giới tính “ở giữa” B và fem, theo cách thể hiện giới tính. Họ thường có vẻ bề ngoài và tính cách có nét cá tính, nhưng không quá mạnh mẽ như B. Đa phần trường hợp, B và SB có tình cảm và tình yêu với fem. Đôi khi SB sẽ đổi cách ăn mặc hoặc hành động vì sự kỳ thị, sở thích cá nhân, và ý kiến của người thân.

FEM : Từ gọi tắt trong Tiếng Việt cho từ Tiếng Anh là “femme”, có nghĩa là một đồng tính nữ nữ tính bề ngoài và trong tính cách. Có fem đã biết từ nhỏ họ là đồng tính. Trừ khi họ là lưỡng tính, fem không có cảm giác với đàn ông. Họ thích sự mạnh mẽ của les B hay SB, có nét khác đàn ông.

KHÔNG PHÂN LOẠI : Nhóm đồng tính nữ, nhưng không coi mình thuộc vào nhóm nào. Đối với họ, sự phân loại không quan trọng.
THẾ GIỚI THỨ BA : Hàm ý nói tới cả đồng tính nam và nữ. Ở Việt Nam, cụm từ này hiện còn gây nhiều tranh cãi. Giới đồng tính công khai phản đối tên gọi miệt thị và định kiến này.

ĐƯỢC CHẤP NHẬN : Được coi là thành viên của một nhóm cụ thể nào đó. Ví dụ : Đồng tính nữ những được coi là người dị tính hoặc là những người nam chuyển giới nhưng được chấp nhận là nữ. Để được chấp nhận thuộc về một nhóm nào khác với những gì vốn có, người ta phải thể hiện rất nhiều điểm ra bên ngoài từ quần áo đến trang điểm và mốt tóc mà không phải thay đổi tư chất bản thân.


THE CLOSET : Chỉ tình huống, người thuộc nhóm đồng tính, nhưng chưa công khai xu hướng tình dục của mình, hoặc mọi người chưa biết. Những quy tắc hà khắc của một xã hội quan hệ dị tính cộng thêm áp lực tâm lý buộc người này giấu mình.

LỘ DIỆN : Tiết lộ cho mọi người xu hướng tình dục của mình – điều chưa từng thể hiện hay được chấp nhận – ví dụ, là người đồng tính. Khi công khai, người này thường gặp nguy cơ bị chối bỏ hoặc bị kì thị.
LGBT : Là từ viết tắt của Lesbian, Gay, Bisexual và Transgender : chỉ nhóm đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng giới và chuyển giới.

ĐỒNG TÍNH : Người yêu hoặc ham muốn tình dục với người cùng giới

TÌNH DỤC DỊ GIỚI : Người yêu hoặc có quan hệ tình dục với người khác giới.

TÌNH DỤC LƯỠNG GIỚI : Người yêu hoặc ham muốn tình dục với cả người cùng và khác giới.

GAY : Mặc dù thông thường từ này chủ yếu chỉ đồng tính nam nhưng nó cũng dùng chung để nói đến người chỉ có tình yêu hoặc ham muốn tình dục với người cùng giới, kể cả nam và nữ.

CHUYỂN GIỚI : Thuật ngữ chung mô tả người có thiên hướng tình dục hoặc thể hiện tình dục có phần hoặc luôn luôn khác biệt với các chuẩn mực xã hội quy định theo giới tính khi họ sinh ra.

CHUYỂN GIỚI TÍNH : Người phẫu thuật và sử dụng hooc-mon để thay đổi các đặc điểm giới tính.

CHUYỂN GIỚI NAM : Người chuyển giới tính từ nữ sang nam được gọi Chuyển giới Nam. Việc chuyển giới bằng phẫu thuật hoặc điều trị hooc-môn. Đa số những người chuyển giới nam chọn các tên gọi nam tính hoặc trung tính.

CHUYỂN GIỚI NỮ : Người chuyển giới tính từ nam sang nữ được gọi là Chuyển giới Nữ. Việc chuyển giới tiến hành bằng phẫu thuật hoặc điều trị hooc-môn. Đa số những người chuyển giới nữ chọn các tên nữ tính.

ÁI NAM ÁI NỮ : Người thường hay luôn luôn ăn mặc hoặc trang điểm, mang đeo những đồ mà theo quan niệm truyền thống gắn đến giới kia. Người ái nam ái nữ sống thoải mái trong thân phận bẩm sinh (nhận mình là dị tính), nhưng thỉnh thoảng chuyển sang giới kia bằng lối ăn mặc hay trang điểm. Hầu hết người ái nam ái nữ đặt hai tên, một tên nam, một tên nữ. Hai tên này được dùng tuỳ từng tình huống.

TÌNH DỤC LẪN : Từ khoa học dùng chỉ người có bộ phận sinh dục bẩm sinh không rõ giới tính (Tỷ lệ 1/1000 trẻ). Thường được khám chuẩn đoán và chuyển giới bằng can thiệp y tế hay điều trị hooc-môn lúc nhỏ tuổi hoặc khi đến tuổi vị thành niên. Để gọi cả nhóm này, thuật ngữ LGBT nhiều khi còn thêm chữ I – LGBTI (I – Intersex).

songchungvoi_HIV
09-08-2014, 11:35
Một số thuật ngữ trong thế giới thứ 3 (LGBT)Thứ 6, 08-08-2014 05:24:19 pm
LGBT hay GLBT, là từ viết tắt của cụm từ lesbian, gay, bisexual, và transgendertranssexual people (những người đồng tính nữ, người đồng tính nam, song tính luyến ái, hoán tínhchuyển đổi giới tính) trong tiếng Anh.

http://dongtinhvietnam.com/uploads/2014/thang04/tuan01/private/LGBT_dongtinhvietnam.jpgLGBT
Trong cách dùng hiện nay, LGBT muốn nói đến sự đa dạng trong tình dục và giới tính và đôi khi được dùng để chỉ người không phải là dị tính luyến ái hơn là chỉ những người đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính luyến ái hoặc chuyển đổi giới tính một cách rõ ràng. Thuật ngữ này đã được chấp nhận bởi đa số trong cộng đồng LGBT và thông tin đại chúng ở hầu hết các nước nói tiếng Anh. Cờ cầu vồng: là niềm tự hào của LGBT. Cờ cầu vồng đôi khi được coi là "cờ tự do" đã được nổi danh là một ký hiệu tự hào của cộng đồng đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng tính cũng như hoán tính và đã được sáng tạo qua nhiều vẻ bởi họa sĩ Gilbert Baker vào năm 1978. Những gam màu khác nhau tượng trưng cho sự đa dạng của cộng đồng, thể hiện về tính chất của niềm hy vọng cũng như sự khát khao cho cộng đồng đồng tính trên toàn thế giới
Ý nghĩa các gam màu của cờ cầu vồng:
Đỏ: dũng khí.
Cam : Đưa ra nhận thức các khả năng.
Vàng : Miêu tả sự thách thức từ màu xanh lá cây đã khơi lên.
Xanh lá cây: Ngụ ý của một sự thách thức các cộng tác viên phấn đấu cho sự phát triển các thành viên và hiểu rõ mục đích, giá trị của cộng tác viên.
Xanh dương: Gợi ra một chân trời xa cần thiết để cung cấp sự giáo dục và giúp đỡ những người bất hạnh, đấu tranh hướng đến sự thống nhất toàn cầu.
Tím : Tiêu biểu cho sự nhiệt tình, vẻ đẹp và tình hữu nghị.
Một số thuật ngữ và tiếng lóng

"Straight" là người dị tính luyến ái.
"Gay" người đồng tính luyến ái nam.
"Lesbian" hoặc "les" người đồng tính luyến ái nữ.
"Bóng lộ" là người đồng tính nam ăn mặc, cử chỉ như phụ nữ.
"Gay kín" là người đồng tính nam có nam tính, và mọi người khó phát hiện là gay.
"Fem" chỉ người đồng tính nữ có nữ tính và mọi người khó phát hiện là les.
"Butch" là người đồng tính nữ có nam tính, cử chỉ điệu bộ giống đàn ông.
"Come out" là hành động công khai (http://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%B4ng_khai_thi%C3%AAn_h%C6%B0%E1%BB%9Bng_t%C3% ACnh_d%E1%BB%A5c) cho mọi người biết mình là người đồng tính.
"Trans Guy" những người sinh ra có cơ thể là con gái nhưng tự cảm thấy mình là con trai, có cử chỉ và hành động của con trai

Top, Bot:
Trong tình dục loài người, trên, dưới và linh hoạt (top, bottom và versatile) là những thuật ngữ tiếng Anh mô tả tư thế khi quan hệ tình dục đặc biệt là nam có quan hệ tình dục với nam. Top(trên) là người thâm nhập (đâm), bottom (dưới) (đọc ngắn là bot) là người được thâm nhập và versatile (linh hoạt) tham gia cả hai hoạt động trên. Những thuật ngữ này có thể chỉ sự tự xác định sở thích của mỗi người nhưng cũng có thể mô tả những nhận thực tâm lý và/hoặc nhận thực tình dục
Top có thể mô tả một nhận thực cá nhân mang nghĩa rộng hơn bao gồm cả sự mạnh mẽ (dominance) trong quan hệ tình cảm và/hoặc tình dục nhưng không nhất thiết như vậy.
Có nhiều thuật ngữ liên quan chẳng hạn như top hoàn toàn (total top) là người luôn luôn top, top mạnh mẽ (power top) là người có kỹ năng tốt và/hoặc mạnh bạo khi thâm nhập, top phục vụ (service top) là người thâm nhập dưới sự hướng dẫn của một bottom háo hức, top linh hoạt (versatile top) là người thích thâm nhập hơn nhưng đôi khi cũng được thâm nhập.
Bottom cũng có thể mô tả một nghĩa rộng hơn là vai trò được che chở trong một mối quan hệ tình cảm mặc dù không nhất thiết là như vậy. Bottom mạnh mẽ (power bottom) là người thích thú với vai trò được thâm nhập một cách mãnh liệt. Bottom linh hoạt (versatile bottom) là người thích được thâm nhập hơn nhưng đôi khi thâm nhập.
Seme, Uke:
Trước hết, uke và seme là 2 từ được dùng trong 1 số yaoi hay shounen-ai, 1 thể loại truyện tranh về gay của Nhật bản. Theo như Yaoi, uke thường là những nhân vật yếu đuối hay trẻ con và seme thường chín chắn và mạnh mẽ hơn. Uke và seme đã được định hình 1 phong cách rất riêng, và nó ý nghĩa trong cả quan hệ tình cảm lẫn tình dục.
Ở các nước phương Tây thì khác, các gay couple không phân chia uke và seme, họ chỉ chia ra top- nằm trên và bot- nằm dưới, cái mà chỉ có ý nghĩa khi quan hệ tình dục.
Nhiều người vẫn nhầm lẫn khi nói rằng uke là bot và seme là top, nhưng nó không hẳn có ý nghĩa như vậy. Trong quan hệ tình dục, có thể nó giống nhau, nhưng về mặt tình cảm thì khác. Bot có thể không yếu đuối, bot không nhất thiết phải dựa dẫm vào top, không nhõng nhẽo,... Nhưng uke thì khác, uke thì thường yếu đuối (hơn seme), luôn cần bờ vai mạnh mẽ của seme để dựa vào, ... Nó đã là bản chất của uke và không thay đổi được. Có nhiều người hỏi tại sao uke phải như thế, Pine nghĩ rằng, chính những tác giả của yaoi và shounen ai đã định hình cho uke những tính cách như thế.

Ngoài ra, trong Yaoi còn có từ Reversible (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Reversible&action=edit&redlink=1) (hay seke (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Seke&action=edit&redlink=1)) dùng để chỉ những người là seme (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Seme&action=edit&redlink=1) lẫn uke (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Uke&action=edit&redlink=1). Trong quan hệ nam - nam thì điều này rất dễ xảy ra khi cả hai người không thống nhất về vị trí của nhau. Reversible (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Reversible&action=edit&redlink=1) cũng có thể là người mà đối với người này thì là seme (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Seme&action=edit&redlink=1) còn đối với người khác thì là uke (http://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Uke&action=edit&redlink=1).
Chúng ta có nhất thiết phải ép mình vào 2 từ uke và seme không?

Tất cả là do sở thích của mỗi người. Nếu các bạn tự đặt cho mình vào vị trí uke hay seme, thì sẽ tự tìm 1 nửa uke hay seme phù hợp. Còn nếu bạn theo trường phái "yêu thì yêu", không phân chia uke hay seme, thì không nên bắt buộc mình là uke hay seme. Không phải bạn là gay, thì bạn phải là uke hoặc seme. Tùy theo sở thích của mình mà bạn chọn cho mình 1 định hướng riêng, là uke, seme, hoặc không là gì cả.
Tóm lại, uke và seme không hẳn là những cái tên, nó có cả những tính cách riêng về nó. Uke và seme cũng không chỉ được sử dụng trong quan hệ tình dục, mà nó còn có ý nghĩa rất sâu sắc trong quan hệ tình cảm. Vì thế, chúng ta không nên tự dán ép mình vào 2 từ uke và seme, và sau đó lại bắt buộc nó thay đổi ý nghĩa theo ý mình. Hãy hiểu đúng về ý nghĩa của 2 từ uke hay seme nhé!

Biz hi vọng các bạn sử dụng 2 thuật ngữ Seme và Uke để nhấn mạnh ý nghĩa Tình yêu của Gay không chỉ là tình dục mà điều quan trọng là chính tình yêu chân thành bằng tất cả trái tim. Hạn chế hoặc không sử dụng Top và Bot vì nó chỉ có ý nghĩa trong quan hệ tình dục
http://dongtinhvietnam.com/mot+so+thuat+ngu+trong+the+gioi+thu+3+(lgbt)-3-114-3264.html