PDA

View Full Version : Xin cho em hỏi



toiloiqua
13-02-2014, 19:14
Chẩn đoán HIV/AIDS
1. Nhóm triệu chứng chính:



Sụt cân trên 10% cân nặng
Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng
Sốt kéo dài trên 1 tháng


2. Nhóm triệu chứng phụ:



Ho dai dẳng trên 1 tháng
Ban đỏ, ngứa da toàn thân
Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes)
Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại
Nhiễm nấm tưa ở hầu, họng kéo dài hay tái phát
Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên thân thể (không kể hạch bẹn) kéo dài hơn 3 tháng


Chẩn đoán: khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, mà không do các nguyên nhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch,...
anh coi giúp em những thứ em tô đỏ là hiện giờ em đang bị. tiêu chảy thì lai rai . ngứa thì lâu lâu , sốt thì trc kia nóng ran ran trong người không biết có phải sốt không nhưng bây h em hết rồi. hic hic

songchungvoi_HIV
13-02-2014, 19:23
anh coi giúp em những thứ em tô đỏ là hiện giờ em đang bị. tiêu chảy thì lai rai . ngứa thì lâu lâu , sốt thì trc kia nóng ran ran trong người không biết có phải sốt không nhưng bây h em hết rồi. hic hic

Đúng là hết thuốc chữa rùi No Bi Ta. Sao em k quan tâm xem mình có những bệnh khác liên quan mà cũng có TC như thế mà cứ châm bẩm vào HIV??????
TC của viêm gan B
Dấu hiệu và triệu chứng
Hầu hết trẻ em bị viêm gan B không bao giờ biểu hiện triệu chứng. Điều này cũng xảy ra ở khoảng 1/3 số người lớn bị nhiễm. Các triệu chứng thường xuất hiện 4-6 tuần sau khi nhiễm và có thể từ nhẹ đến nặng. Bao gồm một số hoặc tất cả các triệu chứng sau:
- Chán ăn
- Buồn nôn và nôn
- Ốm yếu và mệt mỏi
- Đau bụng, đặc biệt đau quanh vùng gan - vị trí ở dưới bờ sườn bên phải.
- Vàng da và vàng mắt. Điều này xảy ra khi gan không thải trừ hết bilirubin trong máu. Cuối cùng bilirubin tích luỹ và lắng đọng vào da gây vàng da.
- Đau khớp
Viêm gan B có thể gây tổn thương gan và lây sang người khác, ngay cả khi bạn không có chứng. Điều này giải thích tại sao cần phải làm xét nghiệm nếu bạn nghi ngờ có tiếp xúc với viêm gan B hoặc có các hành vi nguy cơ.
Chủ đề: Xuất huyết dưới da (http://diendanhiv.vn/threads/3696-Xuat-huyet-duoi-da)TC của Giang Mai

BỆNH GIANG MAI




(Syphilis)




1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
1.1. Đặc điểm lâm sàng:
Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng kinh diễn do xoắn khuẩn nhạt màu Treponema pallidum gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Hình ảnh lâm sàng của bệnh giang mai rất đa dạng, phong phú tùy theo từng giai đoạn của bệnh.
1.1.1. Giang mai thời kỳ thứ nhất
Các thương tổn thường xuất hiện sau khoảng 3-4 tuần bị lây.
Đặc trưng của thời kỳ này là săng (Chancre) giang mai với các biểu hiện:
- Là một vết chợt nông hình tròn hay bầu dục, không có gò nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng (vì vậy gọi là "săng cứng").
- Vị trí của săng: Thường gặp nhất là niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu, … Ngoài ra săng có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi, …
- Hạch: Hạch vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là "hạch chúa".
1.1.2. Giang mai thời kỳ thứ 2
Thời kỳ này bắt đầu khoảng 6-8 tuần từ khi có săng với các biểu hiện lâm sàng sau đây:
- Đào ban: Các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình.
- Mảng niêm mạc: Hay gặp nhất ở vùng hậu môn, sinh dục.
- Viêm hạch lan tỏa.
- Rụng tóc kiểu "rừng thưa".
1.1.3. Giang mai thời kỳ thứ 3
Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng sau đây:
- "Gôm" giang mai ở da, cơ, xương.
- Thương tổn tim mạch (giang mai tim mạch).
- Thương tổn thần kinh gây bại liệt (giang mai thần kinh).
Chú ý: Giữa thời kỳ thứ nhất đến thời kỳ thứ hai, giữa thời kỳ thứ hai đến thời kỳ thứ ba bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Đó là giang mai kín và đợc phát hiện chỉ nhờ xét nghiệm huyết thanh.


1.2. Chẩn đoán phân biệt
1.2.1. Săng giang mai thời kỳ thứ nhất cần phân biệt với một số bệnh sau đây:
- Herpes sinh dục.
- Ghẻ.
- Hạ cam.
- Hội chứng Behcet.
1.2.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 cần phân biệt với:
- Dị ứng thuốc.
- Phát ban do virus.
- Vẩy nến.
1.2.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 cần phân biệt với:
- Ung th hạch.
- Nấm sâu.
- Gôm lao.