Trang 1 của 26 12311 ... CuốiCuối
Kết quả 1 đến 20 của 509

Chủ đề: không biết có rách bao không

  1. #1
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần

    không biết có rách bao không

    cánh dây 2 tuần mình co qhtd với gái mại dâm có dùng bcs khi quan hệ song GMD có lấy tay vuốt DV mình máy cái cho tinh trùng ra hết,nhưng mình không có kiểm tra BCS coi có bị rách không,BCS là của GMD mình có hỏi là bao dỏm hả thì GMD nói là bao củng dẻo lắm ích khi nào rách lắm,lúc dó mình củng không kiểm tra luôn nhưng lúc xuất tinh mình rúc ra thấy bao vẩn ôm DV như vậy co bị nhiểm H không anh Hiếu chị hà,từ ngày đó tới giờ thấy củng có TC như nổi mụn ở ngực với lưng 2 bên vai nửa,củng có đau cơ
    ads

  2. #2
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    cánh dây 2 tuần mình co qhtd với gái mại dâm có dùng bcs khi quan hệ song GMD có lấy tay vuốt DV mình máy cái cho tinh trùng ra hết,nhưng mình không có kiểm tra BCS coi có bị rách không,BCS là của GMD mình có hỏi là bao dỏm hả thì GMD nói là bao củng dẻo lắm ích khi nào rách lắm,lúc dó mình củng không kiểm tra luôn nhưng lúc xuất tinh mình rúc ra thấy bao vẩn ôm DV như vậy co bị nhiểm H không anh Hiếu chị hà,từ ngày đó tới giờ thấy củng có TC như nổi mụn ở ngực với lưng 2 bên vai nửa,củng có đau cơ
    Cho dù bạn k kiểm tra BCS đi chăng, thì k có nghĩa BCS rách, BCS rách thì bạn cảm nhận đc ngay bằng mắt thường, DV ló ra, BCS cuốn về góc DV, Tại thời điểm BCS rách, bạn xuất tinh GMD sẽ phát hiện ra ngay, Và GMD sẽ báo cho bạn biết, K phải chỉ có bạn biết sợ BCS rách và nhiễm, Mà ngay GMD họ cũng sợ nhiễm từ chính bạn hay khách làng chơi. Nên họ cần phải quan tâm sức khỏe của mình, BCS còn tinh trong bao tức BCS k rách, Bạn hoàn toàn k có nguy cơ

  3. #3
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    em chỉ sợ rách mà mình không biết,tại em có nhửng triệu chứng chân của em thương hay bị giật nguy cơ của em có cao không anh chị,em sợ XN dương tính chắc tự tử chết quá

  4. #4
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    ngực của em với lưng có nổi mụn em sơ lắm rồi

  5. #5
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    em chỉ sợ rách mà mình không biết,tại em có nhửng triệu chứng chân của em thương hay bị giật nguy cơ của em có cao không anh chị,em sợ XN dương tính chắc tự tử chết quá
    Cứ cho là bạn QHTD k an toàn đi, thì TC cũng k thể khẳng định người đó nhiễm HIV, HIV muốn biết phải XN máu, HIV k có TC đặc thù nào cả.
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    ngực của em với lưng có nổi mụn em sơ lắm rồi
    Mụn k nhất thiết phải là nhiễm mới có mụn, nón nhiệt trong người cũng làm cho nổi mụn.
    Túm lại bạn k có nguy cơ với HIV, nếu xoắn thì XN sau hành vi QHTD có BCS 4 tuần

  6. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:

    songkhoe123 (02-04-2014)

  7. #6
    Thành Viên Charles's Avatar
    Ngày tham gia
    15-04-2013
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    56,883
    Cảm ơn
    596
    Được cảm ơn: 12,648 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    ngực của em với lưng có nổi mụn em sơ lắm rồi
    Nổi mụn, đau cơ là do bạn quá căng thẳng dẫn đến stress thôi, còn bạn quan hệ có sử dụng BCS, khi xong bạn vẫn thấy BCS ôm DV như vậy thì không phải bị rách hay tuột. Bạn yên tâm không có nguy cơ HIV trong trường hợp này.

    Stress là gì?

    Stress là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần.


    Triệu chứng
    Những triệu chứng của stress rất đa dạng với mỗi cá nhân riêng biệt. Sau đây là một số triệu chứng cơ bản:
    Những biểu hiện về mặt cảm xúc
    - Cảm thấy khó chịu
    - Cảm thấy lo lắng hoặc căng thẳng
    - Cảm thấy buồn bã
    - Cảm thấy chán nản, thờ ơ
    - Cảm thấy đánh mất giá trị bản thân
    Những biểu hiện về hành vi
    - Nổi cáu, bực bội hoặc nóng tính
    - Sử dụng các chất kích thích như rượu hoặc thuốc lá
    - Xáo trộn các sinh hoạt hàng ngày như ăn uống hoặc giấc ngủ của bạn
    - Bỏ qua những hành vi thông thường, mất tập trung
    - Trở nên vô lý trong những quyết định của mình
    - Hay quên hoặc trở nên vụng về
    - Luôn vội vàng và hấp tấp
    - Ăn quá nhiều hoặc ăn quá ít Những triệu chứng về thể chất
    - Đau đầu
    - Căng hoặc đau cơ bắp
    - Đau bụng
    - Đồ mồ hôi
    - Cảm thấy chóng mặt
    - Rối loạn tiêu hóa
    - Khó thở hoặc đau ngực
    - Khô miệng
    - Ngứa trên cơ thể
    - Có vấn đề về tình dục.
    Nếu bạn có một số những biệu hiện trên đây, có thể bạn đang trải qua stress cấp tính. Trong trường hợp stress kéo dài, bạn có thể gặp những vấn đề nghiêm trọng hơn về mặt sức khỏe như: đau tim, tăng huyết áp, trầm cảm, bị sốc, bị đau nửa đầu, lo âu, bị hen, suy giảm hệ miễn dịch, đau dạ dày và rối loạn giấc ngủ.
    Nguyên nhân
    Thông thường có bốn nguồn gây stress
    - Môi trường bên ngoài: Thời tiết, tiếng ồn, giao thông, bụi, và sự ô nhiễm.
    - Những căng thẳng từ xã hội và gia đình: Thời hạn của công việc phải hoàn thành, các vấn đề tài chính, công việc, các bài trình bày, mâu thuẫu, yêu cầu về thời gian và sự tập trung sức lực vào công việc hay gia đình, mất mát người thân, mâu thuẫn trong gia đình, bạn bè…
    - Các vấn đề về thể chất: Thay đổi cơ thể, ốm đau, không đủ chất dinh dưỡng…
    - Suy nghĩ của các bạn: Đôi khi, cách chúng ta suy nghĩ hay phiên giải những điều đã hoặc sẽ xảy ra đem đến cho chính mình rất nhiều căng thẳng. Thường đó là những suy nghĩ tiêu cực. Ví dụ: nếu trượt đại học, tương lai của tôi thật mù mịt; Nếu tôi không làm được thì mọi người sẽ cười chê tôi,…
    Khi stress trở thành vấn đề
    - Vì stress là một phần của cuộc sống, hàng ngày bạn luôn chịu một lượng stress nhất định. Nhưng stress chỉ trở nên là vấn đề khi nó ở mức độ cao trong một thời gian dài hoặc khi bạn gặp phải rất nhiều vấn đề căng thẳng trong một thời gian ngắn.
    - Khi các triệu chứng của stress tăng lên, cơ thể của bạn phải làm việc vất vả hơn để đối phó với chúng. Năng lượng bị tiêu tốn để duy trì huyết áp bình thường, giảm lo âu. Bên cạnh đó những hoàn cảnh thực tế lại yêu cầu bạn phải tập trung sức lực và tâm trí để ứng phó. Nếu tình huống đó kéo dài, cơ thể bạn sẽ dẫn đến tình trạng kiệt sức nhanh chóng. Chính vì vậy, bạn cần phải học cách thư giãn và ứng phó hợp lý để giữ cơ thể ở trạng thái cân bằng.
    Cách ứng phó với stress
    - Hài ước: Cố gắng sử dụng khiếu hài ước trong những tình huống khó khăn. Cười về chính bản thân mình cũng rất có lợi
    - Duy trì tập thể dục hay chơi thể thao thường xuyên: Tập thể dục giúp bạn khỏe mạnh hơn và những cảm xúc tiêu cực của bạn sẽ được giải tỏa phần nào qua những hoạt động cơ bắt.
    - Nhận ra và chấp nhận giới hạn: “Trèo cao, ngã đau”. Hãy thiết lập những mục tiêu thực tế và tính đến cả những phương án rủi ro.
    - Duy trì chế độ ăn uống và giấc ngủ điều độ: Điều này có vẻ khó vì trong khi căng thẳng, đôi lúc bạn thực sự không muốn ăn không muốn ngủ. Tuy nhiên, hãy nhớ rằng, chính ăn và ngủ sẽ giúp bạn hồi phục sức khỏe và do đó tỉnh táo và mạnh mẽ hơn trong việc giải quyết vấn đề của mình.
    - Học để lập kế hoạch: Sự thiếu tổ chức có thể gây ra căng thẳng và gây mất thời gian. Liệt kê ra những việc cần làm và thực hiện những việc nhỏ và dễ làm trước. Cảm giác hoàn thành công việc (dù là nhỏ) sẽ giúp bạn cảm thấy đỡ hơn.
    - Học để chơi: Đôi khi bạn cần thoát ra những áp lực của cuộc sống và có sự vui đùa. Tìm kiếm những hoạt động hoặc giải trí mình say mê và hứng thú mà không cần quan tâm đến khả năng và trình độ của mình ở mức độ nào.
    - Học thư giãn: Thư giãn là những bài tập sử dụng sức mạnh tập trung của tâm trí để thả lỏng các cơ bắp và đưa tâm trí vào trạng thái thư thái bình an. Hãy học các cách thư giãn từ các nhà tâm lý học, giáo viên thiền, Yoga…
    (Theo Sharevn.org)

  8. Những thành viên đã cảm ơn Charles cho bài viết này:

    dungcochuyenginhe (28-08-2014)

  9. #7
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    BCS đó là của GMD đó mấy anh ơi,có trường hợp nào có bao cao su mà nhiểm hiv không mấy anh,em chỉ sợ GMD bị hiv rồi nó trả thù đời


  10. #8
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    mấy anh chị ơi lúc nầy em khó ngủ lắm cú giật mình hoài hà chán ăn nửa

  11. #9
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    mấy anh chị ơi lúc nầy em khó ngủ lắm cú giật mình hoài hà chán ăn nửa
    RỐI LOẠN LO ÂU

    ảnh minh họa
    1. Đại cương về rối loạn lo âu
    1.1. Khái niệm:
    Rối loạn lo âu là sự sợ hãi quá mức, không có nguyên nhân, do chủ quan của người bệnh và không thể giải thích được do một bệnh tâm thần khác hoặc do một bệnh cơ thể. Rối loạn lo âu là rối loạn mà bệnh nhân không thể kiểm soát được biểu hiện vững chắc, mạn tính và khuyếch tán dưới dạng kịch phát. Bệnh nhân có rối loạn lo âu, đặc biệt hoảng sợ, thường kèm theo các rối loạn chức năng xã hội và có nguy cơ lạm dụng thuốc cao hơn người bình thường.
    1.2. Bệnh sinh:
    1.2.1. Giả thuyết về di truyền:
    Ở những người họ hàng mức độ I của bệnh nhân thì nguy cơ bị rối loạn lo âu lên tới 19,5%. Ở những người sinh đôi cùng trứng thì nguy cơ bị rối loạn lo âu cao hơn nhiều so với người sinh đôi khác trứng.
    1.2.2. Giả thuyết về catecholamin:
    Bệnh nhân rối loạn lo âu có tăng tiết adrenalin làm ảnh hưởng đến các triệu cứng lâm sàng do tích luỹ axit lactic và axit béo tự do. Thực tế cho thấy các thuốc ức chế beta đặc biệt là ức chế ngoại vi có tác dụng chống lo âu.
    1.2.3. Giả thuyết về serotonin:
    Vai trò của serotonon trong rối loạn lo âu đánh giá trước hết là do tác dụng chống lo âu của một số thuốc chống trầm cảm tác dụng trên thụ cảm thể 5HT như clomipramin.
    1.3. Các biểu hiện cơ thể của rối loạn lo âu:
    1.3.1. Tim mạch:
    + Hồi hộp.
    + Tăng huyết áp động mạch.
    + Đau, bỏng cùng trước ngực.
    + Cảm giác co thắt trong lồng ngực.
    1.3.2. Dạ dày - ruột:
    + Nôn.
    + Cảm giác trống rỗng trong dạ dày.
    + Trướng bụng.
    + Khô miệng.
    + Tăng nhu động ruột.
    + Cảm giác “hòn, cục trong cổ”
    1.3.3. Hô hấp:
    + Tăng nhịp thở.
    + Cảm giác thiếu không khí.
    + Cảm giác khó thở.
    1.3.4. Các biểu hiện khác:
    + Tăng trương lực cơ.
    + Run.
    + Ra mồ hôi.
    + Chóng mặt.
    + Đau đầu.
    + Giãn đồng tử.
    + Mót đi tiểu.
    + Rét run.
    2. Một số rối loạn lo âu:
    2.1. Ám ảnh sợ khoảng trống không có trong tiền sử hoảng sợ:
    2.1.1 Lâm sàng:
    Bệnh nhân có các triệu chứng bất kỳ trong số các triệu chứng như khó chịu, mất kiểm soát đi tiểu, sợ ra khỏi nhà một mình, sợ không kiểm soát được mình, sợ không có người giúp đỡ thì sẽ ngã…
    Để xác định chuẩn đoán, các tiêu chuẩn cho hoảng sợ không bao giờ được thoả mãn đầy đủ. Các triệu chứng đó không phải là hậu quả của một chất (ví dụ lạm dụng ma tuý) hoặc một bệnh thực tổn (ví dụ bệnh tim mạch).
    2.1.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV:
    A. Có ám ảnh sợ khoảng trống liên quan đến sự xuất hiện của một số triệu chứng giống hoảng sợ (ví dụ: chóng mặt hoặc đi ngoài).
    B. Không bao giờ thoả mãn các tiêu chuẩn cho hoảng sợ.
    C. Rối loạn không phải là hậu quả sinh lí trực tiếp của một chất (ví dụ: lạm dụng ma tuý, thuốc) hoặc một bệnh thực tổn.
    D. Nếu có bệnh cơ thể phối hợp, sợ ở tiêu chuẩn A là rất rõ ràng so với bệnh thực tổn gây ra.
    2.2. Ám ảnh sợ khoảng trống có tiền sử hoảng sợ:
    2.2.1. Lâm sàng:
    Triệu chứng của bệnh là sợ ở một mình hoặc không có người giúp đỡ trong cơn hoảng sợ kịch phát, bệnh nhân né tránh các tình huống ám ảnh như sợ chỉ có một mình khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ô tô buýt, đi máy bay … Có một số bệnh nhân khắc phục tình huống sợ hãi, né tránh bằng cách đi cùng người khác. Việc né tránh các tình huống có thể gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc hoặc khả năng nội trợ (ví dụ: không tự đi mua sắm hoặc không tự đưa con đến trường).
    2.2.2 Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV:
    A. Lo âu liên quan đến các tình huống hoặc ở nơi không thể có đường thoát hoặc không có người giúp đỡ trong xung động hoảng sợ hoặc một số triệu chứng giống hoảng sợ. Sợ khoảng trống được áp dụng cho các tình huống như bệnh nhân ở một mình ở trên tàu, trên xe buýt, trên cầu, nơi đông người.
    B. Các tình huống là thật sự rõ rệt, thậm chí tạo ra một khủng hoảng hoặc cơn hoảng sợ, hoặc cá triệu chứng gióng với hoảng sợ hoặc cần phải có người giúp đỡ bên cạnh.
    C. Lo âu hoặc né tránh sợ hãi không giải thích được do một bệnh tâm thần khác.
    2.3. Cơn hoảng sợ kịch phát:
    2.3.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Đặc điểm lâm sàng của cơn hoảng sợ kịch phát là có một giai đoạn hoảng sợ kịch phát với ít nhất 4 trong 13 triệu chứng cơ thể và nhận thức.
    Cơn hoảng sợ kịch phát khởi phát đột ngột và nhanh chóng đến cường độ tối đa (thường sau 10 phút hoặc ngắn hơn). Phối hợp với cảm giác nguy hiểm hoặc đe doạ bị chết và mong muốn được thoát khỏi tình trạng này.
    13 Triệu chứng cơ thể và nhận thức là:
    + Hồi hộp.
    + Ra mồ hôi.
    + Run.
    + Thở nông hoặc bị nghẹn ở cổ.
    + Cảm giác hụt hơi.
    + Đau hoặc khó chịu ở vừng trước tim.
    + Nôn hoặc khó chịu ở vùng bụng.
    + Chóng mặt.
    + Giải thể nhân cách.
    + Sợ mất khiểm soát.
    + Sợ chết.
    + Dị cảm.
    + Rét run hoặc nóng bừng.
    Khi cơn hoảng sợ tái phát, cường độ sợ hãi có thể giảm đi và thở gấp là triệu chứng hay gặp. Có 3 loại cơn hoảng sợ kịch phát:
    + Cơn hoảng sợ kịch phát không có dấu hiệu, không có tình huống thuận lợi.
    + Cơn hoảng sợ kịch phát có dấu hiệu có tình huống thuận lợi.
    + Cơn hoảng sợ kịch phát có thể xuất hiện nhưng không phải ngay lập tức mà có thể sau một thời gian ngắn, trước một kích thích hoặc một tình huống thuận lợi.
    2.3.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo ICD-10:
    Để chuẩn đoán quyết định các cơn lo âu trầm trọng xảy ra trong khoảng thời gian 1 tháng:
    a/ Trong hoàn cảnh không có nguy hiểm về mặt khách quan.
    b/ Không khu trú vào hoàn cảnh được biết trước hoặc không lường trước được.
    c/ Giữa các cơn bệnh nhân thoát ra khỏi một cách tương đối các triệu chứng lo âu.
    2.4. Ám ảnh sợ xã hội:
    2.4.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Ám ảnh sợ xã hội thường bắt đầu ở tuổi thanh thiếu niên biểu hiện sợ người khác nhìn chăm chú vào mình dẫn đến né tránh các hoàn cảnh xã hội, ám ảnh sợ xã hội phổ biết đều nhau ở nam và nữ. Ám ảnh có thể kín đáo như sợ ăn uống ở nơi công cộng hoặc sợ nói trước công chúng.
    Sợ nôn ở nơi công cộng là triệu chứng rất quan trọng, giúp cho chuẩn đoán quyết định.
    Những ám ảnh sợ xã hội phối hợp với tự ti và sợ bị phê bình có thể bộc lộ bằng những lời phàn nàn, bị đỏ mặt, run tay, buồn nôn hoặc mót đi tiểu. Các triệu chứng này có thể tiến triển thành cơn hoảng sợ, né tránh hoàn toàn, cách li xã hội.
    Bệnh nhân ám ảnh sợ xã hội gần như luôn bộc lộ rối loạn lo âu trong các tình huống xã hội gây sợ như đánh trống ngực, run, vã mồ hồi, khó chịu ở dạ dày và ruột, ỉa chảy, căng trương lực cơ. Các trường hợp nặng có thể có các triệu chứng thoả mãm chuẩn đoán cho cơn hoảng sợ kịch phát. Đỏ mặt có thể là đặc trưng của ám ảnh sợ xã hội. Bệnh nhân thừa nhận rằng: các sợ hãi của họ là vô lí và quá mức. Ở người trên 18 tuổi, bệnh phải kéo dài trên 6 tháng mới được chuẩn đoán là ám ảnh sợ xã hội.
    2.4.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV:
    A. Sợ hãi với cường độ mạnh và bền vững của một hay nhiều tình huống xã hội, trong đó bệnh nhân bộc lộ với người khác sự sợ hãi hoặc sự phụ thuộc vào người quen để giảm sợ hãi. Bệnh nhân sợ rằng sẽ phản ứng bằng cách xấu hổ hoặc thiếu tự tin
    Lưu ý: ở trẻ em có liên quan xã hội thích hợp với những người trong gia đình hoặc xuất hiện trong các tình huống tương đương, không chỉ tác động qua lại với người lớn.
    B. Biểu hiện trong tình huống xã hội gây ra lo âu, duới hình thức một cơn hoảng sợ kịch phát. Lưu ý: ở trẻ em, lo âu có thể biểu hiện sự kinh ngạc trong tình huống xã hội với những người ngoài gia đình.
    C. Bệnh nhân thừa nhận rằng sợ hãi là quá mức và không có lí do.
    Lưu ý: ở trẻ em không có yếu tố này.
    D. Các tình huống xã hội gây sợ hãi bị né tránh hoặc chịu đựng với lo âu hoặc sợ hãi mãnh liệt.
    E. Sự né tránh lo âu hoặc sợ hãi trong tình huống xã hội gây ra sợ hãi, cản trở rõ rệt đến cuộc sống bình thường, hoạt động xã hội, nghề nghiệp do ám ảnh sợ.
    F. Ở người trên 18 tuổi, bệnh kéo dài ít nhất 6 tháng.
    G. Sợ hãi hoặc né tránh không phải là hậu quả của một chất (lạm dụng ma tuý, thuốc hướng thần) hoặc một bệnh thực tổn mà không phải là do một bệnh tâm thần khác như hoảng sợ có hoặc không có ám ảnh sợ khoảng trống.
    H. Nếu biểu hiện một bệnh nhân thực tổn hoặc một bệnh tâm thần, sợ hãi ở tiêu chuẩn A không liên quan đến các bệnh này.
    2.5. Ám ảnh sợ biệt định:
    2.5.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Đó là những ám ảnh sợ khu trú và các tình huống đặc biệt như sợ gần động vật, sợ độ cao, sợ sấm, sợ bóng tối, sợ đi máy bay, sợ nơi kín, sợ bị các bệnh hiểm nghèo… hoàn cảnh phát sinh bệnh rất kín đáo và có thể gây ra hoảng sợ.
    Yếu tố ám ảnh sợ biệt định được xây dựng trên nền một sợ hãi mãnh liệt, bền vững và rõ rệt. Khi có các kích thích ám ảnh sợ sẽ dễ dàng gây ra đáp ứng lo âu.
    Chuẩn đoán chắc chắn nếu như né tránh sợ hãi hoặc lo âu trước đó của kích thích ám ảnh sợ gây trở ngại rõ rệt cuộc sống hàng ngày, đến hoạt động nghề nghiệp và xã hội. Ở bệnh nhân dưới 18 tuổi, các triệu chứng cần bền vững ít nhất là 6 tháng mới được chuẩn đoán chắc chắn.
    2.5.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV
    A. Sợ hãi với cường độ mạnh, bền vững, quá mức hoặc không có cơ sở do sự có mặt hoặc đã từng có mặt một sự vật hoặc một tình huống biệt định (ví dụ: sợ đi máy bay, sợ độ cao, sợ động vật, sợ tiêm thuốc, sợ nhìn thấy máu…)
    B. Khi có kích thích ám ảnh sợ, thường gây ra phản ứng lo âu ngay lập tức các kích thích này có thể hiện duới dạng một cơn hoảng sợ trong tình huống thuận lợi.
    Lưu ý: ở trẻ em lo âu có thể hiện là lời than phiền, kinh ngạc hoặc giữ vật gì đó.
    C. Bệnh nhân thừa nhận rằng sợ hãi là quá mức và không có lí do.
    Lưu ý: ở trẻ em yếu tố này có thể không có.
    D. Tình huống ám ảnh sợ hãi là rõ rệt hoặc có sự chịu đựng rối loạn lo âu mãnh liệt.
    E. Né tránh hoặc lo âu trước trong tình huống gây ra sợ hãi đã cản trở rõ rệt đến cuộc sống bình thường, hoạt động xã hội, nghề nghiệp và học tập.
    F. Ở bệnh nhân dưới 18 tuổi, bệnh kéo dài ít nhất 6 tháng.
    G. Rối loạn lo âu hoặc cơn hoảng sợ hoặc né tránh ám ảnh sợ phối hợp với một sự vật hoặc tình huống biệt định không giải thích được do một bệnh tâm thần khác như rối loạn ám ảnh cưỡng bức và rối loạn stress sau sang chấn, rồi loạn lo âu bị chia cắt, ám ảnh sợ xã hội, hoảng sợ có ám ảnh sợ khoảng trống, ám ảnh sợ khoảng trống không có tiền sử hoảng sợ.
    2.5.3. Các thể lâm sàng ám ảnh sợ biệt định:
    + Sợ động vật: sợ rắn, sợ côn trùng,… nhìn chung thể này khởi phát ở trẻ em.
    + Sợ môi trường thiên nhiên: sợ bão, sợ độ cao, sợ nước,… thể này khởi phát ở trẻ em.
    + Sợ máu, sợ tiêm, sợ vết thương.
    + Sợ tình huống: tham gia giao thông công cộng, qua cầu, hầm, thang máy, đi máy bay, lái xe hoặc ở nơi khép kín,… hay khởi phát ở những lứa tuổi 20.
    2.6 Rối loạn ám ảnh cưỡng bức:
    2.6.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Yếu tố xác định rối loạn ám ảnh cưỡng bức là các ám ảnh hoặc cưỡng bức tái diễn. Bệnh nhân thừa nhận ám ảnh cưỡng bức là quá mức và không giải thích được. Các ám ảnh và cưỡng bức phải đủ tiêu chuẩn và đủ thời gian (từ 1 giờ đến 1 ngày). Rối loạn không phải là hậu quả của một chất hoặc một bệnh thực tổn.
    Ám ảnh là ý nghĩ, ý tưởng hoặc sự tưởng tượng biểu hiện không chắc chắn và gây ra loạn lo âu hoặc mất chức năng rõ rệt. Nội dung của ám ảnh rất lạ lùng, không chịu sự kiểm soát của bản thân bệnh nhân và không phải là ý nghĩ mà bệnh nhân muốn có, Bệnh nhân có đủ khả năng thừa nhận ám ảnh là sản phẩm của hoạt động tâm thần và không phải là do bị ép buộc từ bên ngoài, ý nghĩ ám ảnh thường gặp là ý nghĩ lặp đi lặp lại như sợ lây bệnh truyền nhiễm do bắt tay, ý nghĩ nghi ngờ cửa không khoá…
    Hành vi cưỡng bức là hành vi lặp đi lặp lại như rửa tay, cầu nguyện, đếm các hàng gặch hoặc im lặng với mục đích làm giảm bớt lo âu, căng thẳng nhưng không tạo ra được một sự thoả mãn.
    Ví dụ: bệnh nhân có ám ảnh về bị lây bệnh do bắt tay, có thể giảm bớt căng thẳng bằng cách rửa tay nhiều lần đến khi da nhăn nheo lại. Bệnh nhân lo lắng do ám ảnh chưa khoá của có thể làm động tác kiểm tra lại nhiều lần. người lớn rối loạn ám ảnh cưỡng bức có một vài thời điểm nhận ra rằng ám ảnh cưỡng bức là quá mức và vô lí. Những điều này không áp dụng với trẻ con vì chúng có thể không nhận thức được đầy đủ.
    2.6.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV
    A. có ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức.
    Ám ảnh được giải thích là:
    1- Ý nghĩ tái diễn và bền vững, ép buộc hoặc tưởng tượng rằng đã được trải nghiệm tại một thời điểm bị ép buộc, không thực tế và là nguyên nhân gây ra lo âu và lo lắng.
    2- Các ý nghĩ thôi thúc hoặc tưởng tượng không đơn giản là lo lắng quá mức về các vấn đề thực tế.
    3- Bệnh nhân có khả năng bỏ qua hoặc ngăn chạn các ý nghĩa thôi thúc hoặc dung hoà chúng bằng một số ý nghĩa hoặc hoạt động khác.
    4- Người bệnh nhận ra rằng ý nghĩ ám ảnh là sản phẩm hoạt động trí tuệ của chính họ chứ không bị áp đặt từ bên ngoài.
    Hành vi cưỡng bức được giải thích là:
    Hành vi lặp di lặp lại như rửa tay, cầu nguyện, tính toán hoặc nhắc lại một số từ trong im lặng để dáp lại sự ám ảnh,
    Các hành vi hoặc hoạt động tâm thần có mục đích làm giảm sự khó chụi của các sự kiện gây sợ hãi , hoặc ngăn chặn các sự kiện và tình huống gây sợ hãi. Tuy nhiên các hành vi hoặc hoạt động tam thần này là không có cơ sở thực tế và rõ ràng là quá mức.
    B. Người bệnh tại một thời điểm nào đó nhận ra ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức là quá mức và vô lý.
    Lưu ý : Không áp dụng cho trẻ em.
    C. Ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức gây ra khó chịu và mất thời gian( hơn một nửa giờ mỗi ngày ) cản trở hoạt động xã hội, nghè nghiệp, học tập và các mối quan hệ của bệnh nhân.
    D. Nếu có các rối loạn khác thì nội dung của ám ảnh không bị giới hạn do rối loạn như bận tâm về các thức ăn ( trong rối loạn ăn uống ) hoặc nhổ tóc ( trong rối loạn nhổ tóc ), hoặc bận tâm về thuốc (trong rối loạn do một chất ), hoặc bận tâm về bệnh tật nguy hiểm ( trong rối loạn nghi bệnh ), hoặc bận tâm về tình dục đồi truỵ ( trong loạn dục), hoặc ý nghĩ phạm tội, hiếm có rối loạn trầm cảm.
    E. Rối loạn không phải là hậu quả của một bệnh thực tổn hoặc do một chất( lạm dụng ma tuý hoặc chất hướng tâm thần )
    2.7. Rối loạn lo âu lan toả: ( hay còn gọi là Rối loạn thần kinh thực vật)
    2.7.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Những nét chính củ rối loạn lo âu lan toả là dai dẳng, không khu trú, không nổi bật trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Rối loạn lo âu lan toả là lo âu quá mức xảy ra vào ngày về một sự kiện đang hoạt động cho một giai doạn kéo dài 6 tháng. Bênj nhân rất khó kiểm soát rối loạn lo âu của bản thân.
    Rối loạn lo âu và lo lắng phối hợp với ít nhất 3 trong số các triệu chứng thêm vào là mất thư giãn, dễ mẹt mỏi, khó tậ trung chú ý, cáu gắt, tăng trương lực cơ và mất ngủ ( ở trẻ em chỉ cần một triệu chứng).
    Cường độ và tính chất của rối loạn lo âu là quá mức so với hoạt động bình thường và so với mức độ gây khiếp sợ của sự kiện. Bện nhân rất khó dừng các ý nghĩ lo âu do tập trung chú ý bị cản trở.
    Người lớn rối loạn lo âu lan toả thường lo lắng về sinh hoạt hàng ngày và thói quen cuộc sống như khả năng đáp ứng công việc, tài chính, sức khoẻ các thành viên trong gia đình với con cái hoặc các vấn đề nhỏ nhặt khác. Ngược lại, trẻ em rối loạn lo âu lan toả có xu hướng lo lắng quá mức về năng lực của bản thân.
    2.7.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM – IV
    A. Lo âu và lo lắng quá mức xảy ra nhiều ngày, kéo dài ít nhất 6 tháng, tập trung vào một số sự kiện hoặc hoạt động trong công việc và kết quả học tập.
    B. Người bệnh khó kiểm soát được lo âu.
    C. Lo âu và lo lắng được phối hợp với ít nhất 3 trong số 6 tiêu chuẩn sau ( với ít nhất là 6 tháng):
    1. Mất thư giãn hoặc cảm giác kích động, bực bội.
    2. Dễ bị mệt mỏi.
    3. Khó tập trung chú ý hoặc trí nhớ trống rỗng.
    4. Dễ cáu gắt.
    5. Tăng trương lực cơ.
    6. Rối loạn giấc ngủ ( khó vào giấc ngủ, khó giữ giấc ngủ, khó chịu khi thức giấc).
    Lưu ý: ở trẻ em chỉ cần một triệu chứng.
    D. Rối loạn lo âu không phải là rối loạn tâm thần khác như: rối loạn hoảng sợ ám ảnh sợ xã hội, sợ bị lây bệnh, sợ phải xa nhà, xa người thân, giảm cân, có nhiều than phiền về cơ thể hoặc bệnh hiểm nghèo và không xảy ra trong rối loạn stress cau sang chấn.
    E. Rối loạn lo âu và lo lắng hoặc triệu trứng cơ thể là nguyên nhân dẫn đến các khó chịu hoặc thiệt thòi về hoạt động xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng khác.
    F. Rối loạn không phải là hậu quả của một chất ( lạm dụng ma tuý hoặc thuốc hướng tâm thần ) hoặc một bệnh cơ thể như cường giáp và không xảy ra trong khi bị rối loạn cảm xúc, rối loạn tâm thần hoặc chậm phát triển tâm thần.
    2.8. Rối loạn lo âu do bệnh thực tổn :
    2.8.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Đặc điểm rối loạn lo âu do bệnh thực tổn là các triệu chứng lo âu do hậu quả của bệnh thực tổn. Các triệu chứng biểu hiện bằng rối loạn lo âu lan toả, cơ hoảng sợ kịch phát, rối loạn ám ảnh xung động. Để xác định rối loạn lo âu do bệnh thực tổn, trước hết thầy thuốc phải xác định các triệu chứng của bệnh thực tổn, đồng thời cũng phải xác định các triệu chứng lo âu là bệnh sinh liên quan trực tiếp đến bệnh thực tổn.
    Các bệnh thực tổn có thể là nguyên nhân gây rối loạn lo âu là bệnh nội tiết, bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hoá và bệnh thần kinh.
    2.8.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-IV:
    A. BIểu hiện rối loạn lo âu, xung động hoảng sợ hoặc ám ảnh – xung động chiếm ưu thế trong lâm sàng.
    B. Có bằng chứng rõ rệt của bệnh thực tổn qua tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm được coi là bệnh sinh của rối loạn lo âu.
    C. Rối loạn không phải là một bệnh tâm thần khác.
    D. Rối loạn không xảy ra trong quá trình tiến triển của sảng.
    E. Rối loạn là nguyên nhân gây ra biểu hiện khó chịu hoặc rối loạn chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng khác.
    2.9. Rối loạn lo âu do một chất:
    2.9.1. Đặc điểm lâm sàng của Rối loạn lo âu do một chất
    Đặc điểm rối loạn lo âu do một chất biệt định là có thể xảy ra rối loạn lo âu lan toả, xung động hoảng sợ, ám ảnh- xung động và không do một bệnh tâm thần khác. Chẩn đoán không được đặt ra nếu có sảng, các triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến chức nắng xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng quan trọng khác.
    2.9.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-IV
    A. Biểu hiện rối loạn lo âu, xung động hoảng sợ hoặc rối loạn ám ảnh – xung động chiếm ưu thế.
    B. Các biểu hiện rõ rệt trong tiền sử, khám lâm sàng hoặc xét nghiệm (1), hoặc (2) .
    1. Các triệu chứng của tiêu chuẩn A phát triển trong vòng 1 tháng sau ngộ độc hoặc cai một chất.
    2. Chất sử dụng là bệnh sinh của rối loạn lo âu.
    C. Căn cứ vào triệu chứng khởi phát và kéo dài trong một thời gian (1 tháng) khi sử dụng và sau khi có ngộ độc cấp tính một chất.
    D. Rối loạn không xảy ra trong quá trình sảng.
    E. Rối loạn là nguyên nhân gây ra và các biểu hiện khó chịu trong các lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng khác.
    3. Điều trị các rối loạn lo âu.
    3.1. Nhóm benzodiazepine:
    Tác động lên các thụ cảm thể GABA tạo ra tác dụng chống rối loạn lo âu. Thuốc có loại thời gian bán huỷ khác nhau, từ 2 giờ với triazolam, đến 30 giờ voiư diazepam và 200 giờ với flurazepam. Thuốc có thể gây ra trạng thái phụ thuộc thuốc xuất hiện sau một thời gian dùng thuốc từ vài tháng trở lên.
    Các thuốc benzodiazepine thường dùng là : diazepam, chlordiazepoxide (napoton); oxazepam; alprazolam; nitrazepam; clonazepam (rivotril); tranxen.
    3.2. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và đa vòng:
    Thuốc có hiệu quả tốt với các triệu chứng lo âu lan toả, ám ảnh, cơn hoảng sợ. Hiệu quả của thuốc thường xuất hiện sau 8-12 tuần. Thời gian điều trị cần kéo dài, tối thiểu từ 18 – 24 tháng. Các thuốc thường dùng là: Doxepin, amitriptylin, prothiaden, anafranil, ludiomil, mianserin.
    3.3. Các thuốc chống trầm cảm mới:
    Có tác dụng tốt trên các rối loạn ám ảnh và cơn hoảng sợ kịch phát, ám ảnh - cưỡng bức. Hiệu quả của thuốc xuất hiện sau 8-12 tuần dùng thuốc. Thời gian điều trị kéo dài tối thiểu là 18-24 tháng. Với rối loạn ám ảnh- cưỡng bức có thể phải điều trị kéo dài.
    Các thuốc thường dùng: fluvoxamin, fluoxetin, paroxetin, venlafaxin, mirtazapin,…

    http://phongkhamtamthan.net/xem-danh...oan-lo-au.html

  12. #10
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    mấy anh ơi trường hợp của em như vậy co nguy cơ không vậy mấy anh

  13. #11
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    mấy anh ơi trường hợp của em như vậy co nguy cơ không vậy mấy anh
    K có nguy cơ

  14. #12
    Thành Viên Charles's Avatar
    Ngày tham gia
    15-04-2013
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    56,883
    Cảm ơn
    596
    Được cảm ơn: 12,648 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    BCS đó là của GMD đó mấy anh ơi,có trường hợp nào có bao cao su mà nhiểm hiv không mấy anh,em chỉ sợ GMD bị hiv rồi nó trả thù đời


    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    mấy anh ơi trường hợp của em như vậy co nguy cơ không vậy mấy anh
    BCS của ai thì của, miễn không tuột không rách là bạn an toàn.

  15. #13
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    sao em nhiều TC quá mấy anh ơi,nổi mụn lưng với ngực vơi vai nủa

  16. #14
    Thành Viên Gắn Bó van123hp's Avatar
    Ngày tham gia
    04-02-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Hải Phòng
    Bài viết
    334
    Cảm ơn
    153
    Được cảm ơn: 130 lần
    Trường hợp của bạn an toàn nhé. Hiện tại chưa có ai xài BCS mà nhiễm H cả bạn. Nếu bạn có rách BCS thì GMD sẽ báo ngay cho bạn bởi cô ấy cũng sợ lây nhiễm lắm chứ bạn. Còn triệu chứng là do stresst đó bạn. Bạn yên tâm đi nhá

  17. #15
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    mấy anh ơi vậy em xét nghiêm thì được bao nhiêu % mấy anh

  18. #16
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    mấy anh ơi vậy em xét nghiêm thì được bao nhiêu % mấy anh
    K có nguy cơ thì XN lúc nào chả AT

  19. #17
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    em cảm thấy trong người hình như không đươc bình thường,da nổi mục nhìu quá,không biết có bi h không vậy mấy anh

  20. #18
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    nhịp tim đập củng nhanh nửa

  21. #19
    Nhóm Cần Tư Vấn
    Ngày tham gia
    28-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    tphcm
    Bài viết
    341
    Cảm ơn
    5
    Được cảm ơn: 18 lần
    em sơ rach bcs ma GMD không báo cho em

  22. #20
    Thành Viên Charles's Avatar
    Ngày tham gia
    15-04-2013
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    56,883
    Cảm ơn
    596
    Được cảm ơn: 12,648 lần
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    em cảm thấy trong người hình như không đươc bình thường,da nổi mục nhìu quá,không biết có bi h không vậy mấy anh
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    nhịp tim đập củng nhanh nửa
    Trích dẫn Gửi bởi cho toi mot co hoi Xem bài viết
    em sơ rach bcs ma GMD không báo cho em
    Không chuẩn đoán HIV qua triệu chứng. Bạn quá lo lắng thì đi XN, triệu chứng lúc này chỉ càng chứng tỏ bạn không có nguy cơ mà thôi.

Trang 1 của 26 12311 ... CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •