Kết quả 1 đến 12 của 12

Chủ đề: Tin vui cho bệnh nhân viêm gan C

  1. #1
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần

    Tin vui cho bệnh nhân viêm gan C

    Tin vui cho bệnh nhân viêm gan C


    09/9/2014 07:22
    Cục quản lý dược châu Âu (EMA) vừa cho phép lưu hành thuốc uống với hoạt chất DCV dùng phối hợp trong điều trị bệnh viêm gan C mãn sau khi tổng hợp dữ liệu từ các nghiên cứu cho thấy thuốc có hiệu quả cao, kể cả trên những bệnh nhân bị nhiễm viêm gan C phân nhóm 1 và các trường hợp đã bị xơ gan. Thuốc khá an toàn và ít tác dụng phụ.



    Viêm gan C mãn là bệnh do vi rút lây qua đường máu; vi rút có sáu phân nhóm được đánh số từ 1 đến 6, trong đó phân nhóm 1 là phân nhóm có độc lực mạnh nhất và dễ tái phát. Phác đồ điều trị từ trước đến nay chủ yếu là dùng thuốc dạng chích trong sáu tháng - một năm với nhiều tác dụng phụ và không thể sử dụng ở bệnh nhân bị xơ gan mất bù.

    ads

  2. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:

    Khongcanten (18-12-2014)

  3. #2
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Thiếu vitamin D, viêm gan C diễn tiến nặng hơn

    Thứ hai, 13/10/2014 09:46
    Đó là kết luận vừa được công bố của nhóm nghiên cứu hỗn hợp từ Viện Nghiên cứu sức khỏe Hà Lan và ĐH Chulalongkorn (Thái Lan) trên tạp chí chuyên ngành Journal of Gastroenterology and Hepatology.

    Cụ thể, nhóm nghiên cứu phân tích dữ liệu của 461 bệnh nhân bị viêm gan siêu vi C mạn tính và chưa từng dùng thuốc điều trị. Kết quả cho thấy, ở những bệnh nhân bị thiếu vitamin D (lượng vitamin D trong máu thấp < 30ng/ml) sẽ có tỷ lệ bị xơ hóa gan cao hơn những bệnh nhân không bị thiếu vitamin D đến 2,48 lần.
    Viêm gan C mạn tính là bệnh chưa có thuốc chủng ngừa. Bệnh có thể diễn tiến thành xơ gan và ung thư gan, nhưng ở giai đoạn đầu bệnh diễn tiến âm thầm, không triệu chứng, chỉ phát hiện khi xét nghiệm máu.

    Vitamin D là một vitamin tan trong dầu, có nhiều trong sữa, dầu cá, gan động vật, lòng đỏ trứng; đặc biệt vitamin D còn được cơ thể tự tổng hợp từ một tiền chất có sẵn ở da dưới tác động của ánh sáng mặt trời.

    BS.CKII Trần Ngọc Lưu Phương - BV Nguyễn Tri Phương
    Phụ nữ thành phố

  4. #3
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Thuốc giá 1.125 USD/viên: Cơ hội nào cho bệnh nhân nghèo?

    22-10-2014 11:03 - Theo: alobacsi.vn

    Cơ quan Quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) vừa cấp phép cho loại thuốc Harvoni chuyên trị viêm gan C, giá 1.125 USD/viên của Hãng dược Gilead (Mỹ).

    Bác sĩ kiểm tra sức khỏe cho bệnh nhân viêm gan siêu vi C tại khoa nội B Bệnh viện Bệnh nhiệt đới (TP.HCM) - Ảnh: Hữu Khoa
    Với Harvoni, người bệnh chỉ phải uống mỗi ngày một viên trong 12 tuần, nhưng cái giá 1.125 USD/viên(94.500 USD/12 tuần) khiến nhiều người lắc đầu.

    Trước Harvoni, chi phí chữa viêm gan C bằng thuốc Sovaldi của Hãng dược Gilead từng khiến dân Mỹ và các hãng bảo hiểm lên cơn "đau tim" với mức 1.000 USD/viên, đó là chưa kể đến nhiều loại thuốc khác dùng kết hợp.

    Hiện nay, hàng triệu người nhiễm viêm gan C tại các nước đang phát triển đang chờ đợi các hãng dược Ấn Ðộ đưa ra thị trường loại thuốc generic được Gilead nhượng quyền sản xuất với chi phí điều trị chỉ khoảng 900 USD/12 tuần.

    Giá của thành tựu mới

    Theo nhà sản xuất, tính ra điều trị bằng Harvoni sẽ rẻ hơn Sovaldi vì một số bệnh nhân chỉ phải uống trong tám tuần (khoảng 63.000 USD).

    Nhưng dù sao mức giá đó vẫn không làm người Mỹ bớt lo lắng. Nhiều công ty bảo hiểm lẫn chương trình chăm sóc sức khỏe Mỹ chỉ sử dụng loại thuốc này cho những ca bệnh nặng nhất.

    Vài nơi còn đòi hỏi bệnh nhân phải chứng minh được mình không lạm dụng chất cồn hay chất gây nghiện. "Họ không sẵn sàng để trả khoản chi phí, kể cả 63.000 USD đi nữa" - BS Steven Miller, một nhà quản lý lĩnh vực y tế, cho biết.

    Những bệnh nhân đủ điều kiện dùng thuốc ngắn hạn lại là những người không thuộc diện ưu tiên để uống thuốc.Hãng Gilead bào chữa rằng giá của Harvoni phản ánh đúng giá trị của nó. "Không như cách điều trị dai dẳng các căn bệnh kinh niên gây nên do virút viêm gan C như ung thư, Harvoni đưa ra khả năng chữa trị dứt điểm, nhanh chóng đồng thời giảm thiểu chi phí chăm sóc sức khỏe về lâu dài".

    Trước đó, tháng 12/2013 thuốc Sovaldi được FDA phê chuẩn đã tạo ra một thay đổi cách mạng cho bệnh nhân khi giảm thời gian điều trị từ 24 hoặc 48 tuần xuống còn 12 tuần, hiệu quả điều trị tăng trong khi tác dụng phụ giảm.

    Nhưng tổng chi phí mới là điều khiến ngành bảo hiểm y tế lo ngại. Doanh số thuốc Sovaldi trong nửa đầu năm nay đã lên gần 6 tỉ USD, hầu hết tại thị trường Mỹ, phá vỡ mọi kỷ lục bán hàng của các loại thuốc trình làng trước đó.

    Ðiều đáng nói, theo hãng tư vấn dược ZS Associates, công chúng sẽ không phản đối dữ đến thế nếu loại thuốc này không phải là một bước tiến vượt bậc của y học.Tháng 7 vừa qua, Pháp thông báo sẽ hợp tác cùng 13 quốc gia châu Âu để thương lượng giảm giá thuốc sau khi Solvadi được cơ quan kiểm định thông qua hồi đầu năm.
    Thuốc Harvoni - Ảnh: AFP
    Còn hiện tại, ngành bảo hiểm Mỹ đang chờ đợi ngày ra mắt loại thuốc đặc trị viêm gan C của Hãng AbbVie (Mỹ), nếu FDA thông qua vào cuối năm. Họ hi vọng cạnh tranh giữa AbbVie và Gilead sẽ giúp giá thuốc giảm.

    Hi vọng cho bệnh nhân nghèo

    Tuần qua, Gilead Sciences cũng đã thông báo về hợp đồng nhượng quyền sản xuất phiên bản generic của thuốc Sovaldi và Harvoni cho bảy công ty dược Ấn Ðộ, để sản xuất và phân phối đến 91 quốc gia đang phát triển. Các sản phẩm đầu tiên sẽ xuất hiện trên thị trường sớm nhất là quý 2 hoặc quý 3/2015.

    Theo số liệu của hãng, số người nhiễm virút viêm gan C tại các quốc gia đang phát triển là hơn 100 triệu, chiếm 54% số người nhiễm toàn cầu. Hằng năm có khoảng 350.000 người chết vì viêm gan C, hầu hết từ các nước có thu nhập trung bình và thấp.

    Theo trang FirstWord Pharma, tại một vài quốc gia, trong đó có Ấn Ðộ, Ai Cập... chi phí cho 12 tuần điều trị bằng Sovaldi sẽ chỉ tốn khoảng 900 USD. Hồi tháng 4, Gilead cũng có một thỏa thuận với Tổ chức Thầy thuốc không biên giới (MSF) cung cấp thuốc Sovaldi với cùng mức giá.

    Gilead ước tính về lâu dài khoảng một nửa số bệnh nhân có thể chỉ cần phải điều trị trong tám tuần. Qua các cuộc thử nghiệm lâm sàng, hơn 90% bệnh nhân dùng thuốc Harvoni không còn xuất hiện virút trong máu sau 12 tuần điều trị. Harvoni chỉ có tác dụng đối với tác nhân viêm gan phổ biến nhất hay còn gọi là kiểu di truyền thể số 1, chiếm khoảng 70% số ca tại Mỹ.

    Harvoni là kết hợp của hai loại dược chất sofosbuvir (thành phần của thuốc Sovaldi) và ledipasvir vừa mới được phát triển. Hai dược chất này tấn công virút theo những cách khác nhau. Bằng cách kết hợp chúng vào một viên thuốc, Gilead đang lặp lại chiến thuật giúp hãng trở thành nhà phân phối hàng đầu thuốc chữa HIV Atripla (kết hợp ba dược chất, 1 viên mỗi ngày).



  5. #4
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Anh điều chế một loại vắcxin viêm gan C mới đầy hứa hẹn

    (TTXVN/VIETNAM+)
    Theo tạp chí y khoa Science Translational Medicine số ra ngày 5/11, một loại vắcxin viên gan C mới đã cho thấy kết quả đầy hứa hẹn, tạo ra phản ứng miễn dịch tốt trong cuộc thử nghiệm lâm sàng tại Đại học Oxford, Anh.
    Một em bé bị nghi nhiễm virus viêm gan C tại bệnh viện Trường đại học Y An Huy ở Hợp Phì. (Nguồn: THX/TTXVN)
    Loại vắcxin này được một nhóm nhà khoa học thuộc Đại học Oxford điều chế, thông qua kết hợp hai loại vắcxin khác nhau.

    Loại vắcxin đầu tiên nhằm kích thích phản ứng miễn dịch ban đầu chống lại virus viên gan C. Sau đó 8 tuần, loại vắcxin thứ hai sẽ "tăng" phản ứng miễn dịch ở cấp độ có thể ngăn chặn sự nhiễm bệnh.

    Kết quả thử nghiệm cho thấy loại vắcxin mới an toàn và không gây ra những phản ứng phụ đối với 15 tình nguyện viên, những người đã tham gia thử nghiệm ở giai đoạn một.

    Nghiên cứu cũng cho thấy những phản ứng của tế bào T (tế bào trung gian của miễn dịch tế bào) trong những tình nguyện viên sau khi tiêm vắcxin tăng cường giai đoạn một, khá tốt trong vòng sáu tháng, khi so sánh với những tế bào của những người có khả năng miễn dịch với căn bệnh viêm gan C một cách tự nhiên.

    Hiện một cuộc thử nghiệm khác nhằm kiểm tra tính hiệu quả của loại vắcxin mới này đang được tiến hành với những người sử dụng thuốc truyền vào tĩnh mạch ở 2 cơ sở y tế tại Mỹ. Đây là loại vắcxin viêm gan C đầu tiên được đưa vào giai đoạn thử nghiệm lâm sàng tại Mỹ.

    Theo Giáo sư Ellie Barnes thuộc Đại học Oxford, thành viên của nhóm nghiên cứu, quy mô và phạm vi của những phản ứng miễn dịch trong các tình nguyện viên là "chưa từng có tiền lệ trong quá trình thử nghiệm vắcxin viêm gan C."

    Viêm gan C là một căn bệnh nguy hiểm và có thể dẫn tới xơ gan hoặc ung thư gan. Những loại thuốc điều trị căn bệnh này khá đắt và quá trình điều trị rất lâu dài./.

  6. #5
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Tiến bộ & triển vọng điều trị nhiễm virút viêm gan C

    18-11-2014 08:25 - Theo: suckhoedoisong.vn

    Hơn 20 năm kể từ khi nhận điện virút viêm gan C (HCV), đã có nhiều tiến bộ về nghiên cứu thuốc.

    Hơn 20 năm kể từ khi nhận điện virút viêm gan C (HCV), đã có nhiều tiến bộ về nghiên cứu thuốc, đưa đến triển vọng có thể phổ cập điều trị cho người bệnh ở các nước có thu nhập thấp.
    KỲ I: HCV VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CHUẨN
    Nhiễm viêm gan C (HCV)
    Nhiễm HCV, có khoảng 60% không có triệu chứng, 39% cảm thấy mệt giống như cúm (chán ăn, buồn nôn, có thể đau khớp đau bụng nhẹ), ít khi có biểu hiện vàng da sậm màu nước tiểu; chỉ 1% có các biểu hiện nặng.Trong số nhiễm HIV có khoảng 15% tự hồi phục, 85% chuyển qua thể mạn. Thể mạn thường âm thầm, kéo dài hàng chục năm, người bệnh vẫn bình thường, chỉ thấy rõ khi có diễn biến nghiêm trọng (xơ gan, báng bụng, giãn mạch máu đường tiêu hóa, vỡ mạch gây chảy máu ồ ạt từ bên trong). Trong số chuyển qua thể mạn, có 20% bị xơ gan, khoảng 3% trong số xơ gan bị ung thư gan. Người bệnh khó nhận biết mình bị mắc, đến cơ sở y tế muộn, có khi đã bị xơ gan, khó điều trị.

    Virút viêm gan C gây xơ gan, ung thư gan
    Tỉ lệ lưu hành viêm gan C (HCV) gấp 5 lần HIV; trên thế giới ước tính có 150 triệu người mắc; gây ra 28% số trường hợp xơ gan, 26% số trường hợp ung thư gan toàn cầu, với 500.000 trường hợp tử vong mỗi năm, trong đó các nước có thu nhập thấp, trung bình chiếm hơn 80% gánh nặng này với tỉ lệ nhiễm nhiều nhất ở Nam Á, Đông Á, Bắc Phi, Trung Đông, Đông Nam Á.

    Mục đích, cách đánh giá hiệu quả điều trị
    Mục đích: chữa lành viêm gan do HCV gây ra bằng cách loại trừ HCV.
    Đánh giá:
    HCV có nhiều kiểu gen 1a- 1b- 2a-2b 3-4-5-6.
    Sự phân bố các kiểu gen HCV khác nhau từng vùng:
    Kiểu gen 1 (1a, 1b) là kiểu gen phổ biến nhất trên thế giới, trong đó có 1/3 ở Đông Á.
    Kiểu gen 2 - 3 phổ biến ở châu Âu, Bắc Mỹ, châu Úc và vùng Viễn Đông. Kiểu gen 4 thường có ở châu Phi và Trung Đông.
    Kiểu gen 5 - 6 ít gặp hơn.
    Mỗi kiểu gen như vậy có đáp ứng khác nhau với thuốc có đáp ứng hay không, đáp ứng sớm hay không đáp ứng sớm, tỉ lệ đáp ứng vi khuẩn bền vững cao hay thấp) thời gian điều trị dài hay ngắn tùy theo thuốc, phác đồ (12 - 6 - 3 tháng). Trước khi điều trị, phải xét nghiệm gen để biết người bệnh nhiễm HCV kiểu gen nào, điều chỉnh thuốc, phác đồ thích hợp với HCV kiểu gen đó.Việc đánh giá hiệu quả phải trên từng thuốc phác đồ trên một kiểu gen HCV cụ thể. Quy ước như sau:
    Nếu sau 12 tuần, so với trước điều trị mà số lượng virút giảm 100 lần thì coi là "đáp ứng sớm", song số lượng virút chỉ giảm 10 lần thì coi là "không đáp ứng sớm".
    Khi kết thúc liệu trình, nếu không nhận diện được HCV được bằng các biện pháp xét nghiệm (đã dùng trước khi điều trị), theo quy ước được coi như đã "sạch HCV".

    Khi kết thúc liệu trình không nhận diện được HCV, sau đó 12 tuần kế tiếp mà vẫn không nhận diện được HCV nửa, coi như có "đáp ứng vi khuẩn bền vững" và được coi như "khỏi bệnh".Interferon (IN F), ribavinin (Rb) và phác đồ điều trị chuẩnInterferon (INF) tác động vào hệ miễn dịch làm tăng kích thước tế bào miễn dịch và đại thực bào, kháng lại sự sinh sản HCV. Chỉ dùng đường tiêm (vì bị thủy phân khi uống); có loại chỉ tiêm tĩnh mạch mà không tiêm bắp (vì bị hủy trong bắp). Phải dùng 3 lần trong mỗi tuần, trong 12 tháng. Sau năm 2000, phát minh ra Pegylat INF alpha (IFN đã được pegylat hóa bằng phân tử polyethylen glycol) với 2 dạng khác nhau.Ribavirin (Rb): ức chế tổng hợp acid nucleic của virút nói chung, nhưng tỏ ra nhạy cảm hơn với HCV. Là kháng sinh dạng uống kháng HCV, chống lại sự kháng thuốc.Phác đồ chuẩn có từ năm 2000, hiện vẫn dùng: PegIFN+ Rb.
    Ưu điểm:
    Dùng đơn trị liệu IFN, tỉ lệ đáp ứng virút bền vững chỉ 5 - 20%. Dùng phối hợp IFN+ Rb, tỉ lệ đáp ứng virút bền vững 40 - 50%.Dùng theo phác đồ chuẩn PegIFN+ Rb: đối với HCV kiểu gen 2 và 3 tỉ lệ đáp ứng virút bền vững 97 - 98%. Đối với HCV kiểu gen 1 tỉ lệ đáp ứng virút bền vững 54 - 63%; hiệu quả này có được ngay cả với những người trước đây đã thất bại với điều trị bằng phác đồ đơn INF hay phối hợp INF+ Rb.Như vậy phác đồ chuẩn PegIFN+ Rb có hiệu quả cao hơn phác đồ đơn trị liệu INF, tốt hơn cả phác đồ INF+ Rb.
    Nhược điểm:
    Về độ an toàn: có tác dụng phụ với tâm thần thần kinh, nếu nặng phải ngừng thuốc; làm giảm bạch cầu (do INF gây ra), gây tán huyết (do Rb gây ra), có thể tránh 2 điều này bằng cách giảm liều; một số nghiên cứu cho thấy ở một số ít người, việc điều trị có thể làm xấu thêm tình trạng gan.
    Về điều kiện tuân thủ phác đồ: do vừa dùng thuốc tiêm vừa dùng thuốc uống, kéo dài tới 12 tháng nên khó tuân thủ.Về điều trị theo dõi: phải xét nghiệm gen trước khi điều trị. Thời gian điều trị kéo dài 12 tháng. Tác dụng phụ có thể gây ra sự cố, một số ít người có thể bị xấu thêm tình trạng gan phải xử lý, một số HCV kiểu gen1 có tỉ lệ đáp ứng virút bền vững không cao, số còn lại không đáp ứng, cần phải tính đến việc giải quyết các diễn biến xấu do HCV gây ra (ung thư, ghép gan) tốn kém.
    Tóm lại, việc điều trị theo dõi dài, khó, tốn kém. Do đó việc điều trị nội trú phải thực hiện tại các bệnh viện chuyên sâu, việc điều trị ngoại trú tốt nhất cần có thầy thuốc chuyên khoa đảm trách.
    Theo đó, xét về mặt kỹ thuật phác đồ chuẩn PegIFN+ Rb tuy có hiệu quả cao nhưng khó phổ cập.

    KỲ II: THẾ HỆ THUỐC MỚI MỚI & TRIỂN VỌNG PHỔ CẬP ĐIỀU TRỊ
    DS.CKII. BÙI VĂN UY

  7. #6
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Thế hệ thuốc mới điều trị nhiễm virút viêm gan C

    20-11-2014 15:00 - Theo: suckhoedoisong.vn

    Với sự xuất hiện các DAA-2, các nhà khoa học - y học nhận định: đến năm 2015, kỹ thuật điều trị viêm gan C (HCV) coi như đã hoàn tất.

    Tiến bộ & triển vọng điều trị nhiễm virút viêm gan C
    KỲ II: THẾ HỆ THUỐC MỚI & TRIỂN VỌNG PHỔ CẬP ĐIỀU TRỊ
    Với sự xuất hiện các DAA-2, các nhà khoa học - y học nhận định: đến năm 2015, kỹ thuật điều trị viêm gan C (HCV) coi như đã hoàn tất, không khó khăn lắm để chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên riêng tiền thuốc, mỗi liệu trình điều trị là 90.000 USD. Rào cản tài chính này làm cho việc phổ cập điều trị cho các nước thu nhập thấp bị trở ngại.Sau này, phát minh ra thuốc kháng virút trực tiếp (direct acting antivials, viết tắt DAA). Khác với kháng sinh Rb tác dụng ức chế acid nucleic của virút nói chung, DAA là các chất ức chế protease, ngăn chặn sự tổng hợp protein chuyên biệt cho việc sao chép HCV, do đó trực tiếp làm cho HCV không sinh sôi nảy nở được. Thuốc này có thế hệ 1 (DAA-1), thế hệ 2 (DAA-2). Phác đồ, tỉ lệ đáp ứng virút bền vững của DAA-1 và DAA-2 có khác nhau.
    Phác đồ DAA-1 + IFN+ Rb và những nhược điểm
    DAA-1 gồm boceprevir (biệt dược: victrelis), telaprevir (incivek), được đưa vào điều trị trước 2010, song FDA chính thức cho lưu hành năm 2011.Dùng đơn độc boceprevir, telaprevir không có hiệu quả mà phải dùng kèm với Interferon (INF), Ribavirin (Rb). Nếu chỉ dùng IN + Rb tỉ lệ đáp ứng virút bền vững chỉ 40 - 50% . Nếu kết hợp một DAA-1 (boceprevir hoặc telaprevir) với INF+ Rb, tỉ lệ đáp ứng virút bền vững tăng lên đến 65 - 75%. Ưu điểm: DAA-1 tuy không thể thay thế INF+ Rb nhưng nâng cao hiệu suất điều trị lên mức đáng kể. Nhược điểm: vẫn phải dùng INF, Rb (nghĩa là dùng 3 thuốc, vừa tiêm, vừa uống khá phức tạp), có một số tác dụng phụ, một số tương tác như khi dùng INF+ Rb (đặc biệt khi dùng chung với các kháng HIV), có tiềm năng bị HCV đề kháng. Do dó khó tuân thủ phác đồ, việc điều trị theo dõi phải dài, khó, tốn kém cũng giống như khi dùng phác độ chuẩn.Theo dó, xét về mặt kỹ thuật, phác đồ DAA-1+ I NF + Rb rất khó phổ cập.
    Phác đồ chỉ dùng DAA-2 và những ưu điểm
    DAA-2 đã hoàn thành nghiên cứu giai đoạn 2 và đi xa hơn như các thuốc ức chế protease NS3 thuốc ức chế NS5A và phối hợp của các thuốc này. Các thuốc DAA-2 gồm: unaprevir, daclatasvir, asunaprevir, sofobivir, simeprevir.

    DDA2 dùng dạng uống, mỗi ngày chỉ một lần, một viên
    Thử nghiệm lâm sàng (theo nghiên cứu HALLMARK-DUAL và COSMOS) chứng minh DAA-2 có những ưu điểm cơ bản sau:DAA-2 chỉ dùng đơn độc hay phối hợp các DAA-2 với nhau mà không cần phải dùng kèm với INF, Rb như DAA-1.DAA-2 đáp ứng không phải tất cả nhưng hầu hết các kiểu gen HCV. Do đó, trước lúc điều trị không cần xét nghiệm gen HCV và điều chỉnh phác đồ (kỹ thuật cao, tốn kém).Tỉ lệ đáp ứng virút bền vững với các kiểu gen HCV khác nhau đều ở mức > 90%. Do đó giảm: giảm bớt tỉ lệ nằm viện, chăm sóc đặc biệt… cuối cùng, giảm sự tốn kém liên quan đến sự tiến triển xấu của bệnh (ghép gan, ung thư gan).Ít tác dụng phụ. Do đó, giảm bớt sự theo dõi, giải quyết các sự cố do tác dụng phụ gây ra. Ít tương tác (kể cả khi dùng chung với kháng HIV), nếu người bệnh đồng nhiễm HIV, có thể lồng ghép với điều trị HIV.Dùng dạng uống, mỗi ngày chỉ một lần, một viên (hoặc đơn hoặc phối hợp), theo liều cố định, liệu trình điều trị không quá 3 tháng. Do đó dễ tuân thủ phác đồ, thích hợp với người thu thấp luôn bận rộn với việc mưu sinh.Do việc chẩn đoán, điều trị theo dõi HCV thuận lợi nên giảm bớt sự lệ thuộc vào các bệnh viện chuyên sâu, giảm bớt sự lệ thuộc vào thầy thuốc chuyên khoa; có thể giao cho các bệnh viện tuyến dưới, các cán bộ y tế cơ sở đảm nhiệm ( chỉ trừ một số điều nhỏ tuyến dưới tuyến cơ sở có thể chủ động phối hợp với tuyến trên). Do đó sẽ có điều kiện "xã hội hóa".Theo đó, xét về mặt kỹ thuật, phác đồ chỉ dùng DAA-2 có khả năng phổ cập cao.
    Triển vọng phổ cập điều trị viêm gan C (HCV)
    Với sự xuất hiện các DAA-2 , các nhà khoa học - y học nhận định: đến năm 2015, kỹ thuật điều trị viêm gan C (HCV) coi như đã hoàn tất, không khó khăn lắm để chữa khỏi bệnh. Tuy nhiên riêng tiền thuốc, mỗi liệu trình điều trị là 90.000 USD. Rào cản tài chính này làm cho việc phổ cập điều trị cho các nước thu nhập thấp bị trở ngại.Muốn giảm chi phí thuốc, trước tiên phải tháo gỡ trở ngại về sản xuất thuốc generic. Kinh nghiệm cho thấy khi tháo gỡ trở ngại này, giá thuốc sẽ hạ xuống nhiều lần. Chẳng hạn, tại Ấn Độ, do luật pháp cho phép sản xuất thuốc generic ngay cả khi thuốc đó chưa hết bản quyền (ở hãng chính gốc) nên chi phí thuốc imatinib dùng điều trị bệnh bạch cầu tủy hàng tháng giảm 2.000 - 5.000USD xuống còn 200USD. Tương tự, do tháo gỡ trở ngại sản xuất các thuốc generic ART dùng điều trị HIV mà chi phí thuốc cho mỗi người bệnh đã giảm từ 20.000USD xuống còn 100USD.Để tháo gỡ trở ngại này, quốc tế cũng như mỗi nước phải có chính sách để chính phủ và các hãng dược lớn ở các nước công nghiệp phát triển nắm trong tay bản quyền, có kỹ thuật cao có sự trao đổi, đồng thuận với chính phủ các hãng dược nhỏ ở các nước đang phát triển. Nhờ có chính sách mà trong lĩnh vực sản xuất thuốc ART dùng cho HIV đã tạo được sự trao đổi, đồng thuận này. Toàn cầu có quỹ chống HIV/AIDS, lao, sốt rét (khoảng 30 triệu USD cho 2012 - 2015). Trong khi đó, việc sản xuất thuốc geneic điều trị HCV chưa có chính sách, chưa quỹ tương tự như HIV lao sốt rét (!).Gánh nặng tử vong do các virút viêm gan (C, B, A, E) tương tự như gánh nặng tử vong của HIV, cao hơn gánh nặng tử vong của lao sốt rét, trong đó HCV là chiếm phần lớn. Để hình dung rõ vấn nạn này, có thể dẫn ra đây số liệu của Mỹ, nước có mức nhiễm HCV không cao nhưng đã có điều kiện kỹ thuật- kinh tế điều trị tốt, có con số thống kê tin cậy. Toàn nước Mỹ có 4 triệu người mắc, mỗi năm có 8.000 - 10.000 người chết… dự tính sẽ tăng gấp 3 trong vòng 10 - 20 năm tới, là nguyên nhân hàng đầu đưa đến thay gan. Những bài viết gần đây của nhiều nhà khoa học đã chỉ ra vấn nạn HCV gây ra, chỉ ra thiếu sót chưa có chính sách chưa quỹ tương tự như HIV, lao sốt rét.Lao và sốt rét đã được nhận biết từ lâu. HCV đã biết đến trước 1992 nhưng sau 1992 cách thử máu tìm kháng thể mới được sử dụng làm biện pháp nhận diện. HIV có thể đã lan tràn trước 1970 nhưng chính thức được báo cáo năm 1981 tại Mỹ. HIV có biểu hiện rầm rộ trong khi như HCV, có nhiều người bị nhiễm hơn nhưng 85% đều ở dạng thầm lặng, nhiều người không biết mình bị bệnh, đa phần người nhiễm HCV ở các nước có thu nhập thấp chưa được khám điều trị. Tất cả điều này làm cho dân chúng và cơ quan quản lý chưa đánh giá đầy đủ vấn nạn HCV. Hy vọng trong tương lai gần vấn đề này sẽ được đặt ra và theo sẽ có một chính sách một quỹ phòng chống HCV tương thích. Cùng với những yếu tố thuận lợi kỹ thuật, khi những rào cả về tài chính được tháo gỡ, thì việc phổ cập điều trị HCV cho người bệnh ở các nước có thu nhập thấp sẽ được triển khai.
    DS.CKII. BÙI VĂN UY


  8. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:

    Khongcanten (18-12-2014)

  9. #7
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Phác đồ thuốc uống mới cho bệnh viêm gan C

    Thứ tư, 17/12/2014 20:37


    Nghiên cứu của các nhà khoa học Trường Y Hannover, Đức đã phát hiện hiệu quả của hai thuốc kháng virut trực tiếp đó là asunaprevir và daclatasvir đối với 645 bệnh nhân HVC genotype 1 tham gia nghiên cứu.

    Các bệnh nhân này được yêu cầu uống mỗi loại thuốc trong vòng 6 tháng, đồng thời 102 bệnh nhân cũng mắc HCV genotype 1 uống giả dược trong cùng thời gian.


    Theo nhóm nghiên cứu, có 90% bệnh nhân HCV mạn tính loại 1 chưa từng được điều trị trước đây và trong số những bệnh nhân đã được điều trị 82% tỷ lệ người không điều trị thành công với phác đồ chuẩn vẫn được áp dụng.


    GS. Manns cho biết: "Hiệu quả và tính an toàn của daclatasvir với asunaprevir trong vòng 24 tuần cho thấy một bước tiến lớn trong liệu pháp đối với bệnh nhân HCV genotype 1. Phác đồ điều trị mới này cung cấp cho bác sĩ và bệnh nhân HCV một lựa chọn điều trị hiệu quả hơn, an toàn hơn, rút ngắn thời gian hơn và đơn giản cho những người khó chữa khỏi bệnh xơ gan hoặc những người không đáp ứng với liệu pháp hiện tại".


    Theo M.Huệ - Sức khỏe và Đời sống
    Lần sửa cuối bởi songchungvoi_HIV, ngày 18-12-2014 lúc 10:21.

  10. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:

    Khongcanten (18-12-2014)

  11. #8
    Thành Viên Gắn Bó
    Ngày tham gia
    07-05-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Địa Ngục Trả Về
    Bài viết
    485
    Cảm ơn
    316
    Được cảm ơn: 169 lần
    90 ngàn USD nghe xong hết có cơ hội

  12. #9
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    10 dược phẩm hứa hẹn cho năm 2015

    Thứ năm, 15/01/2015 21:15
    Tập đoàn y dược Healthcare Global (HG) Ấn Độ đã bình chọn, công bố danh sách Top 10 dược phẩm hứa hẹn nhất 2015.

    Nhân kết thúc năm 2014, Tập đoàn y dược Healthcare Global (HG) Ấn Độ đã bình chọn, công bố danh sách Top 10 dược phẩm hứa hẹn nhất 2015. Theo HG, đây là những sản phẩm “cứu tinh” trị bệnh cứu người, dự kiến sẽ được đưa vào thương phẩm trong năm 2015.


    1. Keytruda


    Đầu tháng 9/2014, Cơ quan Quản lý Thực - Dược phẩm Mỹ (FDA) đã phê chuẩn thuốc Keytruda (pembrolizumab) do hãng Merck & Co. ở New Jersey, Mỹ, bào chế, dùng để điều trị nhóm bệnh u ác tính tiến triển hoặc chưa cắt bỏ, dùng các loại thuốc khác không tác dụng.


    Keytruda là liệu pháp điều trị thứ 6 được FDA phê duyệt từ năm 2011, bao gồm: ipilimumab (2011), peginterferon alfa-2b (2011), vemurafenib (2011), dabrafenib (2013), và trametinib (2013). Hiệu quả của Keytruda dựa vào nghiên cứu ở trên 170 người cho thấy khối u co lại, chi phí điều trị 12.500 USD/tháng. Ngoài ung thư da, thuốc còn có tác dụng đối với các dạng ung thư khác như: ung thư phổi và thận.


    2. Vắcxin sốt xuất huyết


    Cuối tháng 7/2014, Tập đoàn dược phẩm Sanofi của Pháp cho hay, họ đã thử nghiệm thành công loại vắcxin chứa 4 týp huyết thanh virút sốt xuất huyết (Dengue) tại Thái Lan. Theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ước tính có khoảng 50% dân số toàn cầu có nguy cơ phơi nhiễm virút Dengue.


    Kết quả giai đoạn nghiên cứu lâm sàng chính thức cho thấy vắcxin có khả năng bảo vệ 95,5% người bệnh ở thể nặng và giảm tới 80,3% nguy cơ nhập viện. Dự kiến sẽ có mặt trên thị trường vào nửa cuối 2015.


    3. Sifalimumab


    Năm 2015, tại Anh người ta sẽ đưa ra thương phẩm một loại thuốc trị lupus ban đỏ hệ thống (SLE), một loại bệnh tự miễn chưa rõ nguyên nhân, với đặc trưng xuất hiện các dạng tự kháng thể kháng lại các kháng nguyên, các kháng nguyên này trực tiếp phá hủy các tế bào và mô cơ thể và cuối cùng sinh ra viêm nhiễm.


    Sifalimumab nhắm vào interferon, một loại protein liên quan đến tình trạng viêm và cải thiện sức khỏe. Sifalimumab là một trong hai dược phẩm trị SLE, gồm mavrilimumab và sifalimumab, tất cả đều do công ty công nghệ nghệ sinh học AstraZeneca MedImmune bào chế.





    4. LCZ696


    LCZ696 kết hợp hai loại thuốc huyết áp, một chẹn thụ thể angiotensin II (ARB) và một ức chế neprilysin, gọi là sacubitril. Qua thử nghiệm cho thấy LCZ696 vượt trội hơn so với các chất ức chế ACE tiêu chuẩn trong điều trị suy tim.


    Đặc biệt, LCZ696 dung nạp tốt, và an toàn cho người bệnh. Trong thử nghiệm do Novartis tài trợ ở 8.400 bệnh nhân suy tim dùng LCZ696 hoặc enalapril cho thấy nhóm dùng LCZ696 giảm nguy cơ nhập viện vì suy tim tới 21% so với enalapril.


    Trong số 1.251 người chết vì bệnh tim trong quá trình thử nghiệm thì có 558 dùng LCZ696 (13,3%) và 693 dùng enalapril (16,5%). Novartis hiện đang được FDA thẩm định phê duyệt, dự kiến sẽ được có mặt trên thị trường vào cuối năm 2015.


    5. Olysio
    Hãng Johnson & Johnson vừa cho hay, năm 2015 tới đây họ sẽ đưa vào thương phẩm loại thuốc viêm gan C mạn tính có tên Olysio (simeprevir), dùng kết hợp với Sovaldi của hãng Gilead Sciences Inc.


    Việc kết hợp này cho phép không phải dùng đến liệu pháp điều trị tiêu chuẩn, kể cả interferon, thuốc tiêm có tác dụng phụ giống như cúm. Olysio là chất ức chế protease, ngăn chặn một loại protein đặc biệt cần thiết để nhân rộng virút viêm gan C và là chất ức chế protease thứ ba được FDA phê chuẩn để trị virút viêm gan C sau Victrelis (boceprevir) và Incivek (telaprevir).


    6. Nivolumab


    Nivolumab là sản phẩm của hãng Bristol-Myers Squibb (Anh) dùng điều trị bệnh ung thư da (u hắc tố) giúp người bệnh sống lâu hơn so với chỉ dùng hóa trị liệu. Trong thử nghiệm ở 107 người mắc bệnh, 80% đã di căn được tiêm nivolumab tĩnh mạch 2 tuần/lần trong 96 tuần.


    Kết quả, khối u của 33 người bệnh teo đi 50%, một số trường hợp khối u biến mất hoàn toàn, 7 người có sức khỏe ổn định, tức không xấu đi trong suốt nửa năm. 43% bệnh nhân sống được 2 năm, gần 60% bệnh nhân sống được 1 năm. Hiện tại, Bristol-Myers đã gửi đơn lên FDA xin phê duyệt, và hy vọng sẽ có quyết định cụ thể vào tháng 3/2015.


    7. Kadcyla


    Mới đây, FDA đã phê duyệt loại thuốc kadcyla hay ado-trastuzumab emtansine dùng cho nhóm mắc bệnh ung thư vú có hàm lượng các tế bào ung thư protein HER2 dương tính cao. Kadcyla, sản phẩm của hãng Hãng Roche Holding AG (Thụy Sỹ) bào chế sau 15 năm nghiên cứu và thử nghiệm. Phù hợp cho nhóm bệnh di căn giai đoạn cuối, các loại thuốc hiện có không phát huy tác dụng.


    8. Palbociclib


    Hãng dược phẩm Pfizer vừa tiến hành hàng loạt nghiên cứu về thuốc dùng cho người mắc bệnh ung thư vú tiến triển, có tên Palbociclib hay PD 0332991. Palbociclib được dùng với kết hợp với thuốc nội tiết Femara (Letrozole) cho hiệu quả cao hơn so với việc chỉ sử dụng Femara trong điều trị bệnh ung thư vú tiến triển (giai đoạn IV) ER dương tính và HER2 âm tính.


    Thực chất Palbociclib là một chất ức chế (CDK 4/6) nhằm giúp ngăn chặn quá trình tế bào ung thư phân chia và phát triển. Trong nghiên cứu giai đoạn đầu ở 165 phụ nữ mãn kinh chẩn đoán mắc bệnh ung thư vú tiến triển dương tính ER và âm tính HER2, được điều trị bằng Femara kết hợp với placebo (thuốc vờ) hoặc Femara kết hợp với palbociclib.


    Kết quả, nhóm điều trị bằng Femara kết hợp với palboliclib sống thêm được 20,2 tháng trước khi khối u phát triển còn nhóm kia chỉ đạt 10, 2 tháng. Hiện Pfizer đang đệ đơn lên FDA xin phê duyệt, dự kiến sẽ có mặt trên thị trường vào nửa cuối năm 2015.


    9. OFEV


    OFEV (nintedanib) là sản phẩm của hãng Boehringer Ingelheim (Đức) đã được FDA chấp thuận dùng cho điều trị bệnh xơ hóa phổi tự phát (IPF), căn bệnh đến nay vẫn chưa có thuốc đặc trị. Qua các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, thuốc có tác dụng làm chậm quá trình sự suy giảm chức năng phổi tới trên 50%.


    10. Cyramza


    Hãng dược phẩm Eli Lilly của Mỹ vừa hoàn tất viên nghiên cứu, sản xuất và thử nghiệm loại thuốc mới có tên Cyramza, được FDA phê duyệt cuối tháng 4/2014 dùng cho bệnh ung thư dạ dày, bệnh ung thư phổ biến thứ 5 trên thế giới và thứ 3 về tỉ lệ tử vong. Cyramza được dùng trong chế độ điều trị kết hợp cho nhóm bệnh nhân ung thư dạ dày tiến triển hoặc hoặc di căn hay trước hoặc sau khi hóa trị fluoropyrimidine hoặc kết hợp Platinum.


    Cyramza là một tác nhân ức chế, có tác dụng “bỏ đói khối u” bằng cách chặn việc cung cấp máu cho khối u. Qua thử nghiệm, thuốc có tính an toàn và hiệu quả cao. Những người được dùng Cyramza kéo dài thời gian sống trung bình 5,2 tháng so với 3,8 tháng ở nhóm dùng giả dược.




    Theo Khắc Nam - Sức khỏe và Đời sống

  13. #10
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Thuốc mới điều trị viêm gan C

    Thứ hai, 19/01/2015 20:18
    Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cho phép thuốc viekira pak để điều trị bệnh nhân viêm gan virus C (HCV) mạn tính (bao gồm cả xơ gan).




    Bệnh viêm gan virus C (HCV) có thể dẫn đến giảm chức năng gan, suy gan hoặc ung thư gan. Hầu hết những người bị nhiễm viêm gan C không có triệu chứng của bệnh cho đến khi tổn thương gan trở nên rõ ràng, có thể mất hàng thập kỷ.


    Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Mỹ, khoảng 3,2 triệu người Mỹ bị nhiễm HCV, và không có điều trị thích hợp, 15-30 % những người này sẽ tiếp tục phát triển xơ gan.


    Mới đây, cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ đã cho phép thuốc viekira pak để điều trị bệnh nhân viêm gan virus C (HCV) mạn tính (bao gồm cả xơ gan).


    Đây là sản phẩm thuốc thứ tư của FDA phê duyệt trong thời gian gần đây để điều trị bệnh viêm gan C mãn tính gồm: Olysio (simeprevir) được phê duyệt trong tháng 11/2013, sovaldi (sofosbuvir) trong tháng 12/2013, harvoni (ledipasvir và sofosbuvir) trong tháng 10/2014 và viekira pak tháng 12/2014.


    Viekira Pak có chứa ba loại thuốc (ombitasvir, paritaprevir và dasabuvir) để ức chế sự phát triển của HCV. Các tác dụng phụ thường gặp nhất được báo cáo ở những người tham gia thử nghiệm lâm sàng là cảm giác mệt mỏi, ngứa, buồn nôn và khó ngủ…


    Theo Kim Thủy - Sức khỏe và Đời sống

  14. #11
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Khuyến cáo mới về điều trị viêm gan C ở những người tiêm chích ma túy

    Thứ tư 24/02/2016 16:43


    Theo Khuyến cáo mới về quản l‎ý viêm gan C được đưa ra bởi Mạng lưới quốc tế về Chăm sóc viêm gan ở Người sử dụng chất (INHSU), điều trị viêm gan C trong nhóm những người sử dụng ma túy là khả thi, có hiệu quả chi phí, và sàng lọc, kết nối với chăm sóc và điều trị viêm gan C cần được nhân rộng.



    Khuyến cáo này được đưa ra trong Số đặc biệt về Mở rộng tiếp cận Phòng tránh, Chăm sóc và Điều trị lây nhiễm virus viêm gan C trong nhóm những người sử dụng ma túy được xuất bản trong số tháng 10 của Tạp chí quốc tế về Chính sách ma túy.

    Ảnh minh họa

    Phó Giáo sư Jason Grebely thuộc Viện Kirby, Úc và là tác giả chính của những khuyến cáo nói “Tăng tiếp cận với các thuốc kháng virus trực tiếp (DAA) để chữa 7 triệu người tiêm chích ma túy đang nhiễm viêm gan C là một ưu tiên y tế công cộng toàn cầu". Theo ông, “Gánh nặng toàn cầu về bệnh về gan do virus viêm gan C trong nhóm này đang tăng lên, nhưng tỷ lệ điều trị vẫn ở mức thấp không chấp nhận được. Đưa ra các chiến lược dựa vào bằng chứng để củng cố tiếp cận điều trị viêm gan C cho nhóm dễ bị tổn thương này là tuyệt đối cần thiết’’.

    Ước tính 130-170 triệu người đang sống với viêm gan C mãn tính trên thế giới, và hơn 350.000 người tử vong mỗi năm do các bệnh liên quan tới virus viêm gan C, bao gồm xơ gan và ung thư gan. Ở nhiều quốc gia, những người tiêm chích ma túy là nhóm dân cư bị ảnh hưởng nhất bởi viêm gan C.

    Các trị liệu mới không dùng interferon có thể chữa hơn 90% các bệnh nhân nhưng lại có giá thành rất cao. Khả năng dung nạp kém của các thuốc trước đây, những quan niệm sai lầm về tuân thủ điều trị và tái nhiễm, và quan niệm rằng kết quả điều trị có thể kém, đã dẫn tới việc một số quốc gia như Mỹ loại bỏ những người mới sử dụng ma túy bất hợp pháp, tiêm chích ma túy hoặc sử dụng rượu để tiếp cận các điều trị này.

    Tuy nhiên, các nghiên cứu mới củng cố khuyến cáo này cho thấy mức độ tuân thủ và phản ứng tương đương với trị liệu trong nhóm những người đã từng và chưa từng tiêm chích ma túy. Hơn nữa, tỷ lệ tái nhiễm viêm gan C sau khi điều trị thành công là thấp (1-5% mỗi năm).

    Những nghiên cứu này cũng cho thấy việc chữa viêm gan C ở những người tiêm chích ma túy, ngay cả với các trị liệu đắt tiền mới, cũng có chi phí hiệu quả hơn là trì hoãn điều trị cho tới khi nhiễm trùng tiến triển thành bệnh gan.

    “Điều trị viêm gan C ở những người sử dụng ma túy sẽ cứu nhiều mạng sống, giảm gánh nặng bệnh tật tiềm tàng trong tương lai và giảm chi phí cho hệ thống y tế của chúng ta. Đây cũng là một bước quan trọng tiến tới xóa bỏ viêm gan C. Chúng ta cần đẩy mạnh tiếp cận điều trị cho nhóm này và những khuyến cáo này cung cấp bằng chứng thiết yếu để hướng dẫn việc quản lý viêm gan C ở những người tiêm chích ma túy”- Jude Byrne, cựu trưởng ban điều hành của Mạng lưới người sử dụng ma túy quốc tế (INPUD) và đồng tác giả của khuyến cáo nói.
    Nhật Thy
    Theo ijdp.org/scdi

  15. #12
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Thêm phác đồ điều trị viêm gan C được FDA công nhận

    26/02/2016 15:10 GMT+7



    Ngày 28/1/2016 Cục Quản lý thực phẩm và dược phẩm Mỹ (FDA) chính thức công nhận Zepatier là sản phẩm điều trị cho bệnh viêm gan siêu vi C mạn tính kiểu gen 1 và kiểu gen 4 ở các bệnh nhân trưởng thành.



    Thông qua kết quả thử nghiệm lâm sàng trên 1373 người tình nguyện nhiễm VGSV C gen 1 và gen 4 (có hoặc không bị xơ gan), Zepatier được đánh giá là mang tính đột phá trong việc điều trị cho những bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối đang chạy thận nhân tạo định kỳ và bệnh nhân VGSV C mạn tính gen 4.




    TS Edward Cox, Giám đốc Văn phòng Sản phẩm Kháng sinh của Trung tâm Đánh giá thuốc và Nghiên cứu FDA xác nhận: “Việc chứng nhận của FDA dành cho thuốc Zepatier đã đưa ra một lựa chọn khác đó là điều trị thuốc uống cho bệnh nhân nhiễm viêm gan C tuýp 1 và 4 mà không cần sử dụng thuốc chích interferon”.


    Việc chỉ định liệu pháp Zepatier nằm trong chương trình thúc đẩy sự phát triển các phác đồ lý tưởng trong việc điều trị bệnh VGSV C, cũng như góp phần xem xét lại các loại thuốc điều trị bệnh hiện có. Và thực chứng lâm sàng ban đầu cho thấy, Zepatiermang lại cải thiện kết quả đáng kể so với các thuốc điều trị trước đó.


    Qua các thử nghiệm về điều trị, nhìn chung, tỷ lệ đáp ứng bền vững khoảng 94-97% ở những bệnh nhân nhiễm gen 1 và khoảng 97-100% ở những bệnh nhân nhiễm gen 4. Để tối ưu hóa tỉ lệ đáp ứng bền vững cho bệnh nhân, Zepatier còn đưa ra những khuyến cáo dành cho các bác sỹ chuyên ngành trong việc tầm soát những bệnh nhân nhiễm VGSV C gen 1a với các biến thể di truyền của virus để xác định liều lượng và thời gian điều trị bằng Zepatier.


    Không chỉ gia tăng tỉ lệ hiệu quả, phác đồ điều trị cũng được đơn giản hóa bằng 1 loại thuốc dạng viên uống, mỗi ngày 1 viên duy nhất và thời gian điều trị giảm xuống chỉ còn 12 - 16 tuần. Zepatier cũng được đánh giá cao bởi chi phí điều trị thấp hơn so với các phác đồ hiện có tại Mỹ.


    Xét lại tình hình điều trị bệnh VGSV C trong nước hiện nay, phác đồ điều trị “chuẩn” vẫn đang sử dụng Peg-Interferon kết hợp ribavirin kèm thêm thuốc bổ sung có thời gian điều trị kéo dài lên đến 48 - 72 tuần, điều này khiến cho chi phí chữa trị cao trong khi tỉ lệ đáp ứng thấp, khiến người bệnh dễ nản lòng và bỏ cuộc.




    Bên cạnh đó, người mắc VGSV C gen 1 ở Việt Nam đang chiếm tỉ lệ cao nhất (70% trong tổng số người nhiễm VGSV C) lại có đáp ứng với thuốc thấp nhất, điều này càng gia tăng thất bại trong việc điều trị dứt điểm. Do đó, sự xuất hiện của Zepatier chính là thêm cơ hội cho người bệnh VGSV C gen 1 và 4 trong nước nếu được đưa vào sử dụng, gia tăng tỉ lệ chữa trị thành công bệnh HCVVGSV C hơn nhờ số lượng thuốc giảm, thời gian điều trị ngắn, đỡ gánh nặng chi phí.


    Doãn Phong



    http://vietnamnet.vn/vn/suc-khoe/291...cong-nhan.html

  16. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:

    timvenoidau (26-02-2016)

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •