Kết quả 1 đến 20 của 54

Chủ đề: Những câu hỏi Kiến thức về HIV

Hybrid View

  1. #1
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chương IV
    GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
    Câu 27. Trẻ em và người nhiễm HIV có được đến trường và được học tập không?
    Trả lời:
    , xin khẳng định với bạn là người nhiễm HIV có quyền bình đẳng, quyền được học văn hoá, học nghề như mọi công dân trong xã hội. Theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 4 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đã xác định: Người nhiễm HIV có quyền được học văn hoá, học nghề. Để đảm bảo được quyền này, khoản 2 Điều 15 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đã quy định các cơ sở giáo dục không được có các hành vi sau:
    “a) Từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
    b) Kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
    c) Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh, sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó nhiễm HIV;
    d) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc người đến xin học”.
    Câu 28. Xin hỏi việc nhà trường yêu cầu xét nghiệm HIV (hoặc xuất trình kết quả xét nghiệm HIV) đối với học sinh, sinh viên, học viên có đúng không?
    Trả lời:
    Không, việc yêu cầu sinh viên phải xét nghiệm HIV là trái pháp luật.Theo quy định tại điểm d, khoản 2 Điều 15 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS thì cơ sở giáo dục không được yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc người đến xin học. Do vậy, việc nhà trường yêu cầu xét nghiệm HIV với học sinh, sinh viên, học viên là không đúng theo quy định của pháp luật.


    ads

  2. #2
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chương VI
    HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
    Câu 32. Người bị nhiễm HIV có quyền kết hôn không?
    Trả lời:

    , người bị nhiễm HIV/AIDS có quyền được kết hôn như mọi người khác khi đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình (năm 2000).

    Tuy nhiên, vì HIV có thể lây nhiễm qua quan hệ tình dục cho nên nếu bị nhiễm HIV thì bạn cần phải thông báo cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết về tình trạng nhiễm HIV của mình. Tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Luật Phòng chống HIV/ AIDS đã quy định người nhiễm HIV phải có nghĩa vụ: "Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết". Sau khi được thông báo mà người đó vẫn đồng ý kết hôn thì cơ quan có thẩm quyền vẫn tiến hành các thủ tục pháp lý cần thiết đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Nếu sau khi được thông báo mà người đó không đồng ý kết hôn với bạn thì bạn cũng nên tôn trọng quyết định đó.
    Câu 33. Vợ chồng tôi đều nhiễm HIV, chúng tôi có một cháu bé 24 tháng tuổi. Do mâu thuẫn nên tôi muốn ly hôn, nhưng tôi sợ không được quyền nuôi con vì chồng tôi và nhà chông muốn giành quyền nuôi cháu. Vậy xin hỏi, nếu ly hôn tôi có được quyền nuôi con không?


    Trả lời:
    Theo quy định tại Khoản 2 Điều 92 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: “… Về nguyên tắc, con duới ba tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, nếu các bên không có thoả thuận khác”. Theo quy định này thì con dưới 36 tháng tuổi quyền nuôi con thuộc về người mẹ (trừ trường hợp người mẹ từ chối). Do vậy, theo quy định nêu trên, nếu ly hôn thì bạn có quyền nuôi con.
    Câu 34. Vợ chồng tôi bị nhiễm HIV chồng tôi đã mất. Chúng tôi có 1 cháu nhỏ 04 tuổi (cháu không bị nhiễm HIV). Vì thiếu hiểu biết nên tôi không dám chăm sóc cháu mà để bà nội nuôi cháu từ năm 2003 đến nay. Nay tôi muốn được nuôi con nhưng bà nội cháu không đồng ý vì cho rằng tôi không có đủ điều kiện kinh tế để nuôi cháu. Tôi có được quyền nuôi con tôi không?
    Trả lời:
    - Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 thì quyền và nghĩa vụ chăm sóc trẻ thuộc về bạn và chồng bạn. Khi chồng bạn mất thì việc nuôi con cũng là quyền và là nghĩa vụ của bạn. Bà nội của cháu chỉ được quyền nuôi con của bạn khi bạn không có điều kiện trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng cháu và bạn có yêu cầu bà nội chăm sóc cháu. Xin hãy tham khảo thêm điều 34 và 36 của Luật Hôn Nhân và Gia đình năm 2000 để có thêm thông tin về vấn để này hoặc liên hệ với Trung tâm tư vấn và trợ giúp pháp lý tại địa phương hoặc đường dây nóng về HIV để được tư vấn thêm.


    - Để bảo vệ quyền nuôi con của mình, trước hết bạn nên gặp bà nội cháu phân tích cho bà cháu hiểu rằng: Việc bà không đồng ý cho bạn nuôi dưỡng cháu là không đúng theo quy định của pháp luật. Nếu sau đó, bà nội của cháu vẫn chưa đồng ý để bạn nuôi con thì bạn có thể nhờ uỷ ban nhân dân xã, phường nơi bà nội cháu sinh sống can thiệp. Nếu sự can thiệp của chính quyền địa phương không có hiệu quả thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đòi quyền nuôi con đến toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bà nội cháu đang sinh sống.

  3. #3
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chương VII
    THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
    Câu 35. Cơ quan thông tin đại chúng có được quyền đưa công khai về tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV không? Luật Phòng, chống HIV/AIDS quy định về vấn đề này như thế nào?
    Trả lời:
    Không, cơ quan thông tin đại chúng không được quyền đưa công khai về tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV. Khoản 5 Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS quy định nghiêm cấm hành vi: "Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp Điều 30 của Luật này” (tham khảo câu 14 ở trên).
    Câu 36. Công việc của tôi thường xuyên phải đi công tác và tôi thường sống xa gia đình. Tôi nghe mọi người nói những người như tôi có nguy cơ nhiễm HIV. Tôi có thể tìm hiểu thông tin về HIV ở đâu để tôi có thể tránh được các nguy cơ cho mình và những người khác?
    Trả lời:
    Theo khoản 14 điều 1 của Luật phòng chống HIV/AIDS thì những người thường xuyên di chuyển được xếp vào Nhóm người di biến động.
    “Nhóm người di biến động là những người thường xuyên sống xa gia đình và thay đổi nơi ở và nơi làm việc”.
    Tại Điều 16 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đã quy định về phòng, chống HIV/AIDS trong các nhóm người di biến động như sau:


    "1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho người ở nơi khác đến cư trú tại địa phương mình.
    2. Chủ, người quản lý điều hành cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền, cơ sở kinh doanh du lịch hoặc dịch vụ văn hoá, xã hội khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS và thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV thích hợp cho người sử dụng dịch vụ tại cơ sở của mình.
    3. Người đứng đầu cơ quan kiểm dịch y tế tại cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho người nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh.
    4. Cơ quan, tổ chức có hoạt động đưa người Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS đối với người lao động, người đi học".



  4. #4
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chương VIII
    MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁP LÝ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬT DÂN SỰ, HÀNH CHÍNH VÀ HÌNH SỰ
    Câu 37. Xin cho biết những hành vi bị nghiêm cấm trong Luật Phòng, chống HIV/AIDS?
    Trả lời:
    Theo quy định tại Điều 8 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS, các hành vi sau đây bị nghiêm cấm:
    “1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho người khác.
    2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.
    3. Kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
    4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.
    5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật này.
    6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với người không nhiễm HIV.
    7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp quy định tại Điều 28 của Luật này.
    8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ phận cơ thể có HIV cho người khác.
    9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.
    10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.
    11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.
    12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật”.
    Ngoài những hành vi nêu trên, theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống HIV/AIDS quy định quy định những hành vi sau bị nghiêm cấm:


    1. “Ngăn cản thực hiện các chương trình, dự án trong việc triển khai các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
    2. Lợi dụng thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV để môi giới hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động mại dâm, buôn bán ma tuý.
    3. Bán ra thị trường bơm kim tiêm, bao cao su, thuốc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện và thuốc kháng HIV đã được quy định là cung cấp miễn phí”.
    Câu 38. Tội lây truyền HIV cho người khác và tội cố ý lây truyền HIV cho người khác được quy định như thế nào trong Bộ luật Hình sự?
    Trả lời:
    Tội lây truyền HIV cho người khác được quy định tại Điều 117 của Bộ luật Hình sự như sau:
    "1. Người nào biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác, thì sẽ bị phạt tù. Thời gian nhận hình phạt từ một năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân. phu thuộc vào một trong các trường hợp cụ thể khi hành động phạm tội xảy ra:
    a) Đối với nhiều người;
    b) Đối với người chưa thành niên;
    c) Đối với thầy thuốc hoặc nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
    d) Đối với người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
    e) Hoạt động có tổ chức;
    f). Lợi dụng nghề nghiệp.
    2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm".


    Câu 39. Chế độ giam giữ đối với phạm nhân là người nhiễm HIV được pháp luật quy định như thế nào?
    Trả lời:
    Theo Pháp lệnh Thi hành án phạt tù và các văn bản hướng dẫn thi hành thì phạm nhân không bị giam riêng vì lý do bệnh tật. Khi ốm đau, họ được khám và chữa bệnh ở bệnh xá của trại giam, trường hợp bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của y tế trại giam thì được chuyển đến chữa trị ở các bệnh viện của Nhà nước. Quy chế phòng, chống HIV/AIDS trong trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng được ban hành kèm theo Quyết định số 511/QĐ-BCA(V26) ngày 03/09/1999 của Bộ Trưởng Bộ Công an cũng đã quy định: “ Phạm nhân bị nhiễm HIV/AIDS không nhất thiết phải bố trí thành đội quản lý và cải tạo riêng” (Điều 5 của Quy chế).
    Điều đó cũng phù hợp với nguyên tắc phòng, chống HIV/AIDS được quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS là đảm bảo không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV/AIDS và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
    Tuy nhiên, trại giam cũng cần tăng cường các biện pháp tuyên truyền giáo dục, tư vấn để từng phạm nhân hiểu biết về căn bệnh này để có ý thức chủ động phòng ngừa lây nhiễm nhằm tự bảo vệ mình cũng như bảo vệ những người xung quanh.
    Câu 40. Người phạm tội trong khi đang mắc bệnh AIDS giai đoạn cuối có được miễn truy cứu trách nhiệm hình sự không?


    Trả lời:
    Không, tuy nhiên toà án sẽ có thể có hình thức giảm hoặc hoãn thi hành án đối với bệnh nhân AIDS. Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật hình sự thì tình trạng nhiễm HIV của người phạm tội không thuộc một trong các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Cũng theo Điều 25 Bộ luật Hình sự năm 1999 thì người phạm tội trong khi đang mắc bệnh AIDS không phải là trường hợp được miễn trách nhiệm hình sự. Người phạm tội vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà mình đã thực hiện.
    Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 42 của Luật Phòng, chống HIV/AIDS đã quy định việc áp dụng pháp luật hình sự, tố tụng hình sự, xử lý vi phạm hành chính đối với người bị xử lý hình sự, hành chính mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối như sau:
    “1. Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được tạm đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
    2. Người bị Toà án kết án mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm thời hạn chấp hành hình phạt, được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án phạt tù.
    3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng; hoãn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.


    4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tư pháp, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao quy định cụ thể điều kiện công nhận người bi bệnh AIDS giai đoạn cuối quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.”
    Câu 41. Pháp luật có hạn chế gì đối với việc cư trú, đi lại của người bị nhiễm HIV/AIDS và gia đình họ không?
    Trả lời:
    Không có qui định nào hạn chế quyền của người sống chung với HIV/AIDS và gia đình họ về nơi cư trú. Người sống chung với HIV có các quyền tương tự như mọi công dân Việt Nam khác liên quan đến việc quyết định nơi cư trú theo qui định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 62 Hiến pháp năm 1992 thì: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật”. Hiến pháp cũng quy định mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật.
    Để thực hiện các quy định của Hiến pháp, tại Điều 3 Luật Cư trú đã quy định:
    "Công dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú.
    Quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định."
    Quyền tự do cư trú của người nhiễm HIV cũng chỉ bị hạn chế như mọi người khác trong một số trường hợp theo quy định của Điều 10 của luật Cư trú nêu trên.


    Câu 42. Chồng tôi được dùng thuốc ARV miễn phí của nhà nước. Khi chồng tôi chết vẫn còn lại một ít thuốc ARV, tôi có thể lấy thuốc bán cho người khác được không ?
    Trả lời:
    Không, bạn cần phải báo ngay cho cơ quan quản lý dự án có thẩm quyền về việc chồng của bạn đã mất để cơ quan đó ngừng cấp thuốc cho chồng của bạn và nộp lại thuốc thừa.
    Tại Khoản 11 Điều 8 Luật Phòng, chống HIV/AIDS quy định về những hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, việc bán thuốc kể trên được coi là hành vi bị nghiêm cấm vì “Lợi dụng hoạt động phòng, chống HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật”.
    Cũng tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Phòng, chống HIV/AIDS quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau: “Bán ra thị trường bơm kim tiêm, bao cao su, thuốc điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện và thuốc kháng HIV đã được quy định là cung cấp miễn phí” .
    Câu 43. Bố mẹ chồng tôi mất năm 2003 nhưng không để lại di chúc. Cùng năm 2003, chồng tôi cũng bị mất vì AIDS. Vậy xin hỏi, con của chúng tôi có được hưởng thừa kế tài sản của ông bà nội để lại mà lẽ ra bố cháu được hưởng không?
    Trả lời:
    Theo bộ luật Dân sự năm 2005 thì chồng bạn được hưởng thừa kế theo pháp luật tài sản của bố mẹ để lại..Tại Điều 676 Bộ Luật Dân sự năm 2005 quy định về người thừa kế thế vị theo pháp luật như sau:
    “Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống”.
    Chồng bạn đã chết cùng thời điểm với bố mẹ anh ấy. Do vậy, con của bạn sẽ được hưởng phần di sản (thừa kế thế vị) mà cha của cháu được hưởng.



Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 3 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 3 khách)

Các Chủ đề tương tự

  1. Cho e thắc mắc chút kiến thức về vấn đề bệnh ngoài da!!!!
    Bởi Bladmaster trong diễn đàn Hỏi Và Đáp : Quan hệ tình dục, bao cao su, chất bôi trơn
    Trả lời: 13
    Bài viết cuối: 25-07-2013, 03:59
  2. 1 chút ý kiến.
    Bởi motchutnhinlai trong diễn đàn Góp ý của bạn
    Trả lời: 1
    Bài viết cuối: 03-07-2013, 08:32
  3. Em cần xin ý kiến anh tuấn về bao cao su.
    Bởi popbob trong diễn đàn Hỏi Và Đáp : Quan hệ tình dục, bao cao su, chất bôi trơn
    Trả lời: 4
    Bài viết cuối: 29-06-2013, 04:19

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •