Kết quả 1 đến 5 của 5

Chủ đề: 1 nhận xét khác về thời kỳ cửa sổ xét nghiệm hiv

  1. #1
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    18-08-2016
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    TPHCM
    Bài viết
    44
    Cảm ơn
    0
    Được cảm ơn: 4 lần

    1 nhận xét khác về thời kỳ cửa sổ xét nghiệm hiv

    Trong khoản thời gian chờ xét nghiệm, mình có tham khảo được 1 số tài liệu, diễn đàn đã cho mình rất nhiều thứ, nhưng cảm thấy bản thân lại chưa đóng góp được gì cho diễn đàn, nên hôm nay mình xin phép đăng tải 1 nguồn tài liệu bên Nhật cho các bạn tham khảo. Tháng sau lãnh lương mình sẽ trích 1 phần để hỗ trợ cho sự duy trì của diễn đàn, mong diễn đàn ngày càng phát triển & giới y học sớm tìm được phương pháp chữa trị HIV.
    Vì không biết tài liệu này nên đăng tải ở đâu nên mình xin phép đăng ở góc tùy bút. Nguồn tài liệu này được viết theo kiểu đối thoại, có thể các bạn cảm thấy nó không chính thống cho lắm, nhưng theo mình biết thì ở Nhật họ thường hay làm vậy để cho đọc giả dễ hình dung, ngay cả những trang web của chính phủ cũng có những phiên bản hoạt hình để gần gủi hơn. Tóm lại bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, nếu bạn quá lo lắng thì có thể xin tư vấn với những người có kinh nghiệm như anh Tuấn, anh Truong Xuan, chị Hà, anh songchung...để có những lời tư vấn chính xác hơn.
    Dưới đây mình xin phép trích nguồn bài viết: http://www.hiv100aids100.net/%E6%A4%...%EF%BC%9F.html
    Và tiếp theo là bài mình đã dịch sang tiếng Việt, vì không có nhiều thời gian nên mình dịch hơi lủng cũng, mong các bạn thông cảm.

    HIV抗体検査にも世代交代があるのをご存じです ?現在、保健所や病院でスクリーニ グ検査として行われているHIV抗体検 査は第四世代まで進んでいます
    Việc xét nghiệm kháng thể HIV cũng có thay đổi theo đời nữa sao? Hiện tại, xét nghiệm kháng thể HIV được tiến hành xét nghiệm sàn lọc ở các cơ sở y tế và bệnh viện đã phát triển tới đời thứ 4.

    では、HIV抗体検査がどのように世代 代を行ってきたのか、私の調べたこ を甥っ子の陽介に説明しますので、 あなたもごいっしょに聞いて下さい
    Vậy thì, xét nghiệm kháng thể HIV đã được phát triển như thế nào? Giờ tôi chuẩn bị chia sẻ cho người cháu của mình là Yosuke, mời các bạn cùng theo dõi nhé.

    (甥っ子陽介)おじさん、HIV検査の世代交代って、 ですか?
    Yosuke: chú ơi, sự phát triển của các đời xét nghiệm HIV là gì vậy?

    (私)陽介、それはね、HIV検査の進歩の歴 だよ。
    Tôi: là lịch sử phát triển của xét nghiệm HIV đó cháu.

    (陽介)そうなんですか。よく、「第三世代 HIV検査」とか、「第四世代のHIV検査 とか聞くんですけどね。
    Yosuke: cháu thường hay nghe người ta nói đại loại như là “phương pháp xét nghiệm đời 3”, “phương pháp xét nghiệm đời 4”.

    (私)そうだね。日本の保健所でHIV検査が まったのが1987年だ。それが第 世代のHIV検査だね。
    Tôi: đúng vậy, năm 1987 là năm đầu tiên cơ sở ở Nhật làm xét nghiệm HIV, khi đó là phương pháp xét nghiệm đời thứ 1.

    (陽介)そうなんですか。もう27年も前の とですね。
    Yosuke: đúng rồi nhỉ, chưa gì đã 27 năm rồi.

    (私)その27年間の間にHIV検査の技術も 歩して、第一世代から現在では第四 代まで進んでいるんだ。
    Chú: trong vòng 27 năm nay, kỹ thuật xét nghiệm HIV đã không ngừng tiến bộ, bây giờ đã có phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 rồi.

    (陽介)第四世代が一番新しいんですね。
    Yosuke: phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 là hiện đại nhất rồi hả chú?

    (私)そうだよ。それじゃここで、第一世 から第四世代まで、分かりやすく表 したものがあるから、それを見なが ら説明しよう。
    Chú: đúng rồi, để cho cháu dễ hình dung, chú có làm 1 cái bảng thống kê , chúng ta vừa xem vừa thảo luận nhé.


    Đối tượng xét nghiệm Đời 1 Đời 2 Đời 3 Đời 4
    HIV 1
    HIV 2 ×
    Kháng thể IgG
    Kháng thể IgM × ×
    Kháng nguyên P24 × × ×
    Thời gian cửa sổ 35 tới 45 ngày 25 tới 35 ngày 20 tới 30 ngày 15 tới 20 ngày
    Chú thích:
    1.Thông tin tham khảo từ quyển sách mang tên “thời kỳ sơ nhiễm (Primary Care) và sự bài trừ (Troubleshooting) của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS (tạm dịch)” của nhà xuất bản Nanzando (南山堂) (nhà xuất bản sách y học lớn của Nhật Bản, được thành lập vào năm 1901, ngoài việc xuất bản sách, tạp chí & từ điển y học, Nanzando còn có chuỗi nhà thuốc riêng tại Nhật). Tên gốc quyển sách (HIV/AIDS患者のトラブルシューティングと ライマリケア)
    2.Dấu ○ tương đương Yes, dấu × tương đương No.
    3.trang web của nanzando http://www.nanzando.com/company/index.php

    (陽介)はは・・・これがHIV検査の世代交代 すね。なるほどです。
    Yosuke: đây chính là thông tin các đời của phương pháp xét nghiệm HIV à?

    (私)少し説明しよう。これは保健所や病 でスクリーニング検査として使われ いるELISA法というHIV抗体検査だ。感 が非常に高いのが特徴で、それゆえ スクリーニング検査として使われて るんだ。
    Tôi: để chú nói rõ hơn cho cháu nghe, đây là phương pháp xét nghiệm kháng thể HIV với tên gọi là ELISA được sử dụng trong những bệnh viện và cơ sở y tế nhằm mục địch sàn lọc bệnh nhân phơi nhiễm. Vì đặc trưng của phương pháp này là độ nhạy vô cùng cao, nên nó được sử dụng chủ yếu để sàn lọc bệnh nhân.

    (陽介)感度が高いってことは、ちょっとで 怪しい人を見逃さず陽性に分類でき ってことですね。
    Yosuke: độ nhạy vô cùng cao à…tức là hễ người đó bị nghi ngờ chút xíu cũng cho là dương tính đúng không ạ?

    (私)そうだね。この前に『HIV検査の感度と特異度とは?』で教えてたよね。
    Tôi: chính xác, trước đây chú đã dạy cháu chủ đề “độ nhạy và độ đặc hiệu trong xét nghiệm HIV là gì?” rồi đúng không?
    PS: xin phép được lược bỏ phần “độ nhạy và độ đặc hiệu trong xét nghiệm HIV là gì?”

    (陽介)はい。覚えてます。
    Yosuke: đúng rồi, cháu còn nhớ như in.

    (私)それじゃ、まずは第一世代から見て こう。1987年に保健所でHIV抗体 査が始まったとき、HIV-1だけの検査でHIV-2は検査出来なかったんだよ。
    Tôi: vậy chúng ta cùng bắt đầu từ phương pháp xét nghiệm đời thứ 1 nhé. Các cơ sở y tế bắt đầu xét nghiệm kháng thể HIV từ năm 1987, khi đó thì họ mới chỉ xét nghiệm được HIV 1 thôi, chứ HIV 2 thì họ không thể tìm ra được.

    (陽介)そうなんですね。でも、HIV-2は日本ではほとんど見られないんで ょう?
    Yosuke: đúng rồi, nhưng mà hình như HIV 2 hầu như không tồn tại ở Nhật mà?

    (私)まぁそうだね。おじさんの知ってる りでも5件か6件くらいしか報告さ ていないと思うよ。
    Tôi: Đúng, theo như chú được biết thì hiện chỉ có báo cáo phát hiện khoảng 5, 6 ca nhiễm ở Nhật thôi.
    ⇒補足資料①
    ð Tài liệu bổ sung 1 (xin phép lược bỏ)

    (陽介)それからHIV抗体検査で見つける抗体 て、IgGとIgMの2種類があるんですね?
    Yosuke: Những xét nghiệm sau đó thì họ có thể phát hiện luôn cả 2 loại kháng thể là IgG và IgM trong xét nghiệm HIV đúng không ạ?

    (私)そうだね。前に、『これってHIV感染症の初期症状かな 』と言う話のときに説明したよね。
    Tôi: đúng rồi, trước kia trong chủ đề “đây là những triệu chứng ban đầu phơi nhiễm HIV sao?” chú đã nói với cháu rồi mà.
    PS: xin phép lược bỏ “đây là những triệu chứng ban đầu phơi nhiễm HIV sao?”

    (陽介)そうでした。覚えてます。抗体の種 には、IgG、IgM、IgD、IgA、IgEの5種類 あって、HIV抗体検査ではこのうちの IgGとIgMの2種類を検出するんですよ 。
    Yosuke: cháu còn nhớ mà, kháng thể có 5 loại là IgG, IgM, IgD, IgA, IgE, nhưng trong xét nghiệm HIV thì họ sẽ tìm 2 trong 5 loại kháng thể là IgG và IgM.

    (私)そうだ。そして第一世代のHIV抗体検 ではIgGのみ検出してた。
    Tôi: và phương pháp xét nghiệm đời thứ 1 chỉ có thể phát hiện được kháng thể IgG.

    (陽介)はい。第一世代のHIV抗体検査ではHIV-1のみ検査出来て、検出する抗体とし はIgGのみだった訳ですね。
    Yosuke: dạ, phương pháp xét nghiệm đời 1 chỉ có thể tìm được kháng thể HIV 1, nên phương pháp này ứng với kháng thể IgG đúng không ạ?

    (私)そうだね。そしてそれが第二世代に ると、HIV-1だけじゃなくてHIV-2も検査できるようになったんだ。HIV-2は報告件数としては少ないけど、や り検査しないと不安だよね。
    Tôi: chính xác, nhưng mà sang tới đời thứ 2, không chỉ HIV 1 mà còn có thể xét nghiệm luôn cả HIV 2 nữa. Tuy HIV 2 chỉ có vài ca nhiễm nhưng nếu bỏ qua nó thì không chừng sẽ tạo ra tại họa lớn đó.

    (陽介)そうですね。万一感染者を見逃して まうと二次感染が広まって大変なこ になりますね。
    Yosuke: dạ, lỡ như mà bỏ sót ca nhiễm mới thì sẽ bùng phát đại dịch lần thứ 2.

    (私)さて、第二世代のHIV抗体検査からHIV-2も検査できるようになって、更に第 世代のHIV抗体検査からは、IgGに加え てIgMも検出できるようになった。話 第三世代へと移るよ。
    Tôi: phương pháp xét nghiệm đời thứ 2 có thể tìm luôn cả HIV 2, và phương pháp xét nghiệm đời thứ 3 cùng với việc có thể tìm được kháng thể IgG, còn có thể tìm luôn cả kháng thể IgM nữa, bây giờ chúng ta cùng thảo luận về nó nhé.

    (陽介)おじさん、第三世代になってIgMも検 できるようになったメリットは何か るんですか?
    Yosuke: chú ơi, ưu điểm của việc có thể tìm luôn kháng thể IgM của phương pháp xét nghiệm đời thứ 3 là gì vậy?

    (私)もちろんあるよ。人間の体内ではIgG り先にIgMが生成されるんだよ。と、 うことは?陽介にもわかっただろう ?
    Tôi: trong cơ thể con người, kháng thể IgM sẽ sản sinh ra trước so với kháng thể IgG, dựa vào điểm này cháu có nghĩ ra được điều gì không?

    (陽介)はい!早くHIV抗体検査が可能になる てことですね?
    Yosuke: dạ, vậy thì chúng ta có thể sớm tìm ra kháng thể HIV được rồi đúng không ạ?

    (私)その通りだよ。HIV抗体検査はHIV感染 よって体内で生成される抗体を見つ る検査だ。いくらHIVに感染していて も抗体が生成されていなければ陽性 定にすることが出来ない。だからよ 早く生成されるIgMを検出できるよう になったことは大きなメリットだね
    Tôi: chính xác, phương pháp tìm kháng thể HIV chính là xét nghiệm tìm ra kháng thể HIV được sản sinh trong cơ thể chúng ta thể chống lại HIV. Cho dù thật sự có bị nhiễm HIV đi chăng nữa, nếu mà không sản sinh ra kháng thể thì không thể kết luận dương tính được. Chính vì lý do này nên việc có thể tìm được kháng thể IgM chính là ưu điểm lớn nhất của xét nghiệm này.

    (陽介)ウインドーピリオドが短く出来るっ ことですね。⇒補足資料②
    Yosuke: vậy thì chúng ta có thể rút ngắn thời kỳ cửa sổ đúng không ạ? => tài liệu bổ sung 2 (xin được phép lược bỏ)

    (私)そうだね。では次はいよいよ第四世 のHIV抗体検査だ。今のところこの第 世代が一番新しい検査方法だ。
    Tôi: đúng vậy, tiếp theo chú sẽ nói về phương pháp xét nghiệm đời thứ 4. Cho tới thời điểm hiện nay thì phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 là phương pháp xét nghiệm tiên tiến nhất.

    (陽介)第三世代とはどこが違うんですか?
    Yosuke: Nếu so với phương pháp xét nghiệm đời 3 thì nó có gì khác vậy?

    (私)表を見て分かる通り、検出する対象 、第三世代までのIgG、IgMという2種 の抗体に加えて、p24という抗原 も検出できるようになったんだ。
    Tôi: nhìn vào bảng thống kê cháu sẽ hiểu thôi, đối tượng xét nghiệm ngoại trừ 2 kháng thể là IgG và IgM ra, còn có thêm kháng nguyên P24 nữa.

    (陽介)p24抗原っていったい何ですか?
    Yosuke: kháng nguyên p24 là gì vậy chú?

    (私)p24抗原とはHIVというウイルスの 品の一部なんだよ。IgGもIgMもあくま 抗体であって、直接HIVそのものを検 出してた訳じゃない。しかし、p24はHI Vのタンパク質の一部であり、直接ウ ルスを検出するんだ。
    Tôi: có thể hiểu rằng kháng nguyên p24 là 1 bộ phận của virus HIV, suy cho cùng thì IgG, IgM cũng chỉ là kháng thể kháng HIV, chứ không phải trực tiếp xét nghiệm tìm ra virus HIV. Nhưng mà, kháng nguyên p24 là Protein của Virus HIV, nói cách khác chính là trực tiếp tìm ra sự hiện diện của virus.

    (陽介)なるほど。HIV抗体だけじゃなく、HIV 原も見つけるってことですね。
    Yosuke: thì ra là vậy, không những có thể tìm ra kháng thể kháng HIV, mà còn có thể tìm luôn cả kháng nguyên cơ à?

    (私)その通り。だから第四世代のHIV検査 抗体検査じゃなくて、抗原抗体検査 んだね。
    Tôi: đúng vậy, phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 không phải chỉ tìm kháng thể, mà là phương pháp xét nghiệm tìm kháng nguyên kháng thể.

    (陽介)それじゃおじさん、p24抗原を検 するメリットは何ですか?
    Yosuke: chú cho cháu hỏi thêm, ưu điểm của việc tìm ra kháng nguyên p24 là gì vậy?

    (私)うん、これがまたウインドーピリオ の短縮なんだよ。HIVに感染した人の 内では、HIV抗体よりも先にHIV抗原が 現れるんだ。すなわち、抗体を見つ るより抗原を見つける方が早く検査 可能になるってわけだ。⇒補足資料③
    Tôi: Ừ, phương pháp xét nghiệm này lại 1 lần nữa rút ngắn thời gian cửa sổ xuống. trong cơ thể những người bị nhiễm HIV, kháng nguyên sẽ xuất hiện trước kháng thể. Tức là, so với việc tìm kháng thể thì việc tìm kháng nguyên sẽ có thể phát hiện sớm ca nhiễm. => tài liệu tham khảo 3 (xin phép lược bỏ)

    (陽介)なるほど。HIVに感染した人の体内で 、p24抗原、IgM、IgGの順に体内に れるってことですね。
    Yosuke: trong cơ thể người bị nhiễm HIV, theo trình tự xuất hiện từ sớm nhất là kháng nguyên p24, kháng thể IgM, kháng thể IgG đúng không ạ?

    (私)そうなんだ。だから早く体内に現れ ものを見つけるようにすれば、それ け早期のHIV検査が可能になるってこ とだね。
    Tôi: đúng vậy. Nếu mà có thể phát hiện sớm những thành phần này trong xét nghiệm, thì có thể đẩy nhanh được thời gian xét nghiệm HIV.

    (陽介)でもおじさん、HIV検査ではHIV-1とHIV-2の2種類とも検査していますよね。 24抗原はどちらのHIVにも現れるん ですか?
    Yosuke: nhưng mà chú ơi, xét nghiệm HIV là xét nghiệm tìm luôn cả HIV 1 và HIV 2 đúng không ạ? Vậy kháng nguyên p24 là sản phẩm của loại HIV nào ạ?

    (私)うん、いい質問だね!実は第四世代 HIV検査で検出できる抗原はHIV-1のp24抗原だけで、HIV-2の抗原は検査出来ない。だからHIV-2については第三世代までと同じで抗 検査なんだ。
    Tôi: Ừ...1 câu hỏi rất hay! Thật ra thì phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 chỉ có thể tìm ra kháng nguyên p24 thuộc loại HIV 1, còn kháng nguyên HIV 2 thì không thể tìm ra được. Chính vì vậy nên thời gian xét nghiệm HIV 2 sẽ bằng với phương pháp xét nghiệm đời thứ 3.

    (陽介)そうなんですか。まぁ、それでも日 の場合はほとんどがHIV-1の感染なので、それでも大きなメリ トですね。
    Yosuke: nhưng mà ở Nhật Bản hầu hết là ca nhiễm HIV 1 mà, nên phương pháp này cũng mang lại ưu điểm rất lớn.

    (私)そうだね。
    Tôi: Đúng vậy.

    (陽介)うーんと、その話もふまえてなんで けど、おじさんが見せてくれた表の インドーピリオドって、ずいぶん短 いように思うんですけど?
    例えば、第四世代のHIV検査ではウイ ドーピリオドが15日~20日にな てますけど、こんな短いウインドピ リオドで検査してくれる保健所や病 はないと思うんですけど。
    Yosuke: căn cứ theo những gì chú kể, cộng thêm bảng thống kê mà chú cho cháu xem, thì thời gian cửa sổ cũng rút ngắn đáng kể nhỉ.
    Ví dụ: thời gian cửa sổ của phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 từ 15 đến 20 ngày, nhưng mà cháu nghĩ chắc không có bệnh viện hay cơ sở y tế nào đưa ra khoảng thời gian cửa sổ ngắn như vậy đâu.

    (私)確かに陽介の言う通りだね。この表 ウインドーピリオドは「HIV/AIDS患者のトラブルシューティングと ライマリケア」(南山堂)と言う本 に示されているんだ。実際の運用に たっては保健所や病院がもっと個人 を考慮して余裕を持ってるね。
    それでも保健所のHIV検査でウインド ピリオドを従来の90日から60日 短くしている所が多くなったのは第 四世代の導入によるものだと思うよ
    それと第四世代ではさっきも言った どp24抗原の検査はHIV-1しか出来ない。だからHIV-2まで考えるとHIV抗体が現れるまで待 必要があるから、どうしてもウイン ドーピリオドが長くなるんだと思う
    Tôi: đúng như những gì Yosuke đã nói. Bảng thống kê này được trích ra từ quyển sách “thời kỳ sơ nhiễm (Primary Care) và sự bài trừ (Troubleshooting) của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS (tạm dịch)” của nhà xuất bản Nanzando. Nhưng trong thực tế, những cơ sở y tế và bệnh viện xem xét cơ địa mỗi người mỗi khác nên họ kéo dài thời gian thêm 1 chút. Nhưng sau khi mà phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 được phổ biến ở Nhật thì hầu hết các cơ sở đều rút ngắn thời kỳ cửa sổ từ 90 ngày xuống còn 60 ngày. Cùng với chuyện như lúc nãy chú nói, kháng nguyên p24 chỉ là sản phẩm của HIV 1, nên cần thiết đợi luôn cả xét nghiệm tìm kháng thể HIV 2, vì vậy nên kéo dài thời gian cửa sổ cũng là điều dễ hiểu thôi.

    (陽介)なるほど、絶対に間違いないHIV検査 行うため、ウインドーピリオドには なり余裕を持ってる訳ですね。
    Yosuke: nhằm mục đích kiểm tra chính xác nhất nên phải kéo dài thời kỳ cửa sổ ra đúng không ạ?

    (私)そうだね。本当はHIVに感染している が、ウインドーピリオド中に検査を けて陰性判定を受け、自分はHIVに感 染していないと信じてしまったら大 なことになるらかね。
    Tôi: đúng vậy, nếu người nhiễm HIV xét nghiệm trong giai đoạn cửa sổ nhận được kết quả âm tính, họ nhầm tưởng mình không nhiễm HIV thì sẽ gây ra đại họa đó.

    (陽介)その人も危ないし、他の人にうつし しまう危険性もありますね。
    Yosuke: không những nguy hiểm cho bản thân, mà còn có nguy cơ lây nhiễm cho người khác nữa.

    (私)それに、HIV感染症そのものが、1ヶ や2ヶ月で急激に重症化することも いしね。検査の時期を少しのばして も問題ないんだ。
    Tôi: Căn bệnh HIV này không thể chuyển nặng trong vòng 1, 2 tháng được, nên việc xét nghiệm kéo dài thêm 1 chút thì vẫn không thành vấn đề.

    (陽介)それより正確な検査を受けることの が大事ってことですね。
    Yosuke: so với chuyện đó thì biết chính xác kết quả xét nghiệm của mình quan trọng hơn.

    (私)そうだね。だからどうしても早くHIV 査を受けたい人は、取りあえずウイ ドーピリオド中に受けてもいいけど 、必ず再検査を受けることが条件だ 。
    Tôi: đúng vậy. Nếu mà bồn chồn muốn xét nghiệm sớm thì cứ xét nghiệm trong thời gian cửa sổ, nhưng sau đó phải kiểm chứng lại 1 lần.

    (陽介)はい、よく分かりました。
    Yosuke: dạ, cháu hiểu hết rồi ạ.

    (私)では陽介。今回のおじさんの話をま めてくれないか。
    Tôi: vậy thì Yosuke, cháu có thể tóm tắt lại những gì chú đã nói ngày hôm nay không?

    (陽介)はい。日本のHIV抗体検査は1987 から始まり、現在第四世代まで世代 代が進んでいます。第一世代ではHIV-1しか検査出来なかったけど第二世代 降はHIV-2も検査可能になりました。
    また、HIV検査で見つける対象も最初 IgG抗体だけでしたが、順次IgM、p2 抗原と増えていき、その結果ウイン ドーピリオドが短くなりました。第 世代のウインドーピリオドは15日 20日まで短くなっていますが、保 健所や病院では個人差も考慮した設 で検査の案内をしています。
    Yosuke: dạ, xét nghiệm kháng thể HIV được bắt đầu vào năm 1987 ở Nhật Bản, bây giờ đã phát triển sang tới đời thứ 4. Phương pháp xét nghiệm đời thứ 1 chỉ có thể tìm ra HIV 1, nhưng từ phương pháp xét nghiệm đời thứ 2 đã có thể tìm luôn cả HIV 2. Đối tượng xét nghiệm ban đầu trong xét nghiệm HIV chỉ là tìm loại kháng thể tên IgG, sau đó có thêm kháng thể IgM và kháng nguyên p24, chính vì vậy nên thời kỳ cửa sổ có thể rút ngắn rất nhiều. Thời kỳ cửa sổ của phương pháp xét nghiệm đời 4 từ ngày 15 đến ngày 20, nhưng các cơ sở y tế và bệnh viện xem xét cơ địa mỗi người mỗi khác nên đưa ra những khuyến cáo các nhau.

    (私)うん、そんなとこだね。では今回の はこれで終わりだよ。
    Tôi: Ừ, chính là như vậy, cuộc trò chuyện chúng ta kết thúc tại đây nhé.

    (陽介)おじさん、ありがとうございました
    Yosuke: dạ, con cám ơn chú rất nhiều.
    ads

  2. Những thành viên đã cảm ơn Shinsekai cho bài viết này:

    masoi23 (09-09-2016)

  3. #2
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    09-09-2016
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    17
    Cảm ơn
    2
    Được cảm ơn: 0 lần
    Bạn có tìm hiểu về Oral Sex ở tài liệu Nhật. Được thì cung cấp 1 số thông tin giúp mình

  4. #3
    Điều Hành Chung.Thay quyền Admin
    (Sanh năm 1983 ) 10 năm trong chuyên môn tư vấn HIV miễn phí
    Nguyen Ha's Avatar
    Ngày tham gia
    19-12-2012
    Giới tính
    Nữ
    Đến từ
    diendanhiv.vn
    Bài viết
    32,342
    Cảm ơn
    664
    Được cảm ơn: 7,908 lần
    Trích dẫn Gửi bởi Shinsekai Xem bài viết
    Trong khoản thời gian chờ xét nghiệm, mình có tham khảo được 1 số tài liệu, diễn đàn đã cho mình rất nhiều thứ, nhưng cảm thấy bản thân lại chưa đóng góp được gì cho diễn đàn, nên hôm nay mình xin phép đăng tải 1 nguồn tài liệu bên Nhật cho các bạn tham khảo. Tháng sau lãnh lương mình sẽ trích 1 phần để hỗ trợ cho sự duy trì của diễn đàn, mong diễn đàn ngày càng phát triển & giới y học sớm tìm được phương pháp chữa trị HIV.
    Vì không biết tài liệu này nên đăng tải ở đâu nên mình xin phép đăng ở góc tùy bút. Nguồn tài liệu này được viết theo kiểu đối thoại, có thể các bạn cảm thấy nó không chính thống cho lắm, nhưng theo mình biết thì ở Nhật họ thường hay làm vậy để cho đọc giả dễ hình dung, ngay cả những trang web của chính phủ cũng có những phiên bản hoạt hình để gần gủi hơn. Tóm lại bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, nếu bạn quá lo lắng thì có thể xin tư vấn với những người có kinh nghiệm như anh Tuấn, anh Truong Xuan, chị Hà, anh songchung...để có những lời tư vấn chính xác hơn.
    Dưới đây mình xin phép trích nguồn bài viết: http://www.hiv100aids100.net/%E6%A4%...%EF%BC%9F.html
    Và tiếp theo là bài mình đã dịch sang tiếng Việt, vì không có nhiều thời gian nên mình dịch hơi lủng cũng, mong các bạn thông cảm.

    HIV抗体検査にも世代交代があるのをご存じです ?現在、保健所や病院でスクリーニ グ検査として行われているHIV抗体検 査は第四世代まで進んでいます
    Việc xét nghiệm kháng thể HIV cũng có thay đổi theo đời nữa sao? Hiện tại, xét nghiệm kháng thể HIV được tiến hành xét nghiệm sàn lọc ở các cơ sở y tế và bệnh viện đã phát triển tới đời thứ 4.

    では、HIV抗体検査がどのように世代 代を行ってきたのか、私の調べたこ を甥っ子の陽介に説明しますので、 あなたもごいっしょに聞いて下さい
    Vậy thì, xét nghiệm kháng thể HIV đã được phát triển như thế nào? Giờ tôi chuẩn bị chia sẻ cho người cháu của mình là Yosuke, mời các bạn cùng theo dõi nhé.

    (甥っ子陽介)おじさん、HIV検査の世代交代って、 ですか?
    Yosuke: chú ơi, sự phát triển của các đời xét nghiệm HIV là gì vậy?

    (私)陽介、それはね、HIV検査の進歩の歴 だよ。
    Tôi: là lịch sử phát triển của xét nghiệm HIV đó cháu.

    (陽介)そうなんですか。よく、「第三世代 HIV検査」とか、「第四世代のHIV検査 とか聞くんですけどね。
    Yosuke: cháu thường hay nghe người ta nói đại loại như là “phương pháp xét nghiệm đời 3”, “phương pháp xét nghiệm đời 4”.

    (私)そうだね。日本の保健所でHIV検査が まったのが1987年だ。それが第 世代のHIV検査だね。
    Tôi: đúng vậy, năm 1987 là năm đầu tiên cơ sở ở Nhật làm xét nghiệm HIV, khi đó là phương pháp xét nghiệm đời thứ 1.

    (陽介)そうなんですか。もう27年も前の とですね。
    Yosuke: đúng rồi nhỉ, chưa gì đã 27 năm rồi.

    (私)その27年間の間にHIV検査の技術も 歩して、第一世代から現在では第四 代まで進んでいるんだ。
    Chú: trong vòng 27 năm nay, kỹ thuật xét nghiệm HIV đã không ngừng tiến bộ, bây giờ đã có phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 rồi.

    (陽介)第四世代が一番新しいんですね。
    Yosuke: phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 là hiện đại nhất rồi hả chú?

    (私)そうだよ。それじゃここで、第一世 から第四世代まで、分かりやすく表 したものがあるから、それを見なが ら説明しよう。
    Chú: đúng rồi, để cho cháu dễ hình dung, chú có làm 1 cái bảng thống kê , chúng ta vừa xem vừa thảo luận nhé.


    Đối tượng xét nghiệm Đời 1 Đời 2 Đời 3 Đời 4
    HIV 1
    HIV 2 ×
    Kháng thể IgG
    Kháng thể IgM × ×
    Kháng nguyên P24 × × ×
    Thời gian cửa sổ 35 tới 45 ngày 25 tới 35 ngày 20 tới 30 ngày 15 tới 20 ngày
    Chú thích:
    1.Thông tin tham khảo từ quyển sách mang tên “thời kỳ sơ nhiễm (Primary Care) và sự bài trừ (Troubleshooting) của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS (tạm dịch)” của nhà xuất bản Nanzando (南山堂) (nhà xuất bản sách y học lớn của Nhật Bản, được thành lập vào năm 1901, ngoài việc xuất bản sách, tạp chí & từ điển y học, Nanzando còn có chuỗi nhà thuốc riêng tại Nhật). Tên gốc quyển sách (HIV/AIDS患者のトラブルシューティングと ライマリケア)
    2.Dấu ○ tương đương Yes, dấu × tương đương No.
    3.trang web của nanzando http://www.nanzando.com/company/index.php

    (陽介)はは・・・これがHIV検査の世代交代 すね。なるほどです。
    Yosuke: đây chính là thông tin các đời của phương pháp xét nghiệm HIV à?

    (私)少し説明しよう。これは保健所や病 でスクリーニング検査として使われ いるELISA法というHIV抗体検査だ。感 が非常に高いのが特徴で、それゆえ スクリーニング検査として使われて るんだ。
    Tôi: để chú nói rõ hơn cho cháu nghe, đây là phương pháp xét nghiệm kháng thể HIV với tên gọi là ELISA được sử dụng trong những bệnh viện và cơ sở y tế nhằm mục địch sàn lọc bệnh nhân phơi nhiễm. Vì đặc trưng của phương pháp này là độ nhạy vô cùng cao, nên nó được sử dụng chủ yếu để sàn lọc bệnh nhân.

    (陽介)感度が高いってことは、ちょっとで 怪しい人を見逃さず陽性に分類でき ってことですね。
    Yosuke: độ nhạy vô cùng cao à…tức là hễ người đó bị nghi ngờ chút xíu cũng cho là dương tính đúng không ạ?

    (私)そうだね。この前に『HIV検査の感度と特異度とは?』で教えてたよね。
    Tôi: chính xác, trước đây chú đã dạy cháu chủ đề “độ nhạy và độ đặc hiệu trong xét nghiệm HIV là gì?” rồi đúng không?
    PS: xin phép được lược bỏ phần “độ nhạy và độ đặc hiệu trong xét nghiệm HIV là gì?”

    (陽介)はい。覚えてます。
    Yosuke: đúng rồi, cháu còn nhớ như in.

    (私)それじゃ、まずは第一世代から見て こう。1987年に保健所でHIV抗体 査が始まったとき、HIV-1だけの検査でHIV-2は検査出来なかったんだよ。
    Tôi: vậy chúng ta cùng bắt đầu từ phương pháp xét nghiệm đời thứ 1 nhé. Các cơ sở y tế bắt đầu xét nghiệm kháng thể HIV từ năm 1987, khi đó thì họ mới chỉ xét nghiệm được HIV 1 thôi, chứ HIV 2 thì họ không thể tìm ra được.

    (陽介)そうなんですね。でも、HIV-2は日本ではほとんど見られないんで ょう?
    Yosuke: đúng rồi, nhưng mà hình như HIV 2 hầu như không tồn tại ở Nhật mà?

    (私)まぁそうだね。おじさんの知ってる りでも5件か6件くらいしか報告さ ていないと思うよ。
    Tôi: Đúng, theo như chú được biết thì hiện chỉ có báo cáo phát hiện khoảng 5, 6 ca nhiễm ở Nhật thôi.
    ⇒補足資料①
    ð Tài liệu bổ sung 1 (xin phép lược bỏ)

    (陽介)それからHIV抗体検査で見つける抗体 て、IgGとIgMの2種類があるんですね?
    Yosuke: Những xét nghiệm sau đó thì họ có thể phát hiện luôn cả 2 loại kháng thể là IgG và IgM trong xét nghiệm HIV đúng không ạ?

    (私)そうだね。前に、『これってHIV感染症の初期症状かな 』と言う話のときに説明したよね。
    Tôi: đúng rồi, trước kia trong chủ đề “đây là những triệu chứng ban đầu phơi nhiễm HIV sao?” chú đã nói với cháu rồi mà.
    PS: xin phép lược bỏ “đây là những triệu chứng ban đầu phơi nhiễm HIV sao?”

    (陽介)そうでした。覚えてます。抗体の種 には、IgG、IgM、IgD、IgA、IgEの5種類 あって、HIV抗体検査ではこのうちの IgGとIgMの2種類を検出するんですよ 。
    Yosuke: cháu còn nhớ mà, kháng thể có 5 loại là IgG, IgM, IgD, IgA, IgE, nhưng trong xét nghiệm HIV thì họ sẽ tìm 2 trong 5 loại kháng thể là IgG và IgM.

    (私)そうだ。そして第一世代のHIV抗体検 ではIgGのみ検出してた。
    Tôi: và phương pháp xét nghiệm đời thứ 1 chỉ có thể phát hiện được kháng thể IgG.

    (陽介)はい。第一世代のHIV抗体検査ではHIV-1のみ検査出来て、検出する抗体とし はIgGのみだった訳ですね。
    Yosuke: dạ, phương pháp xét nghiệm đời 1 chỉ có thể tìm được kháng thể HIV 1, nên phương pháp này ứng với kháng thể IgG đúng không ạ?

    (私)そうだね。そしてそれが第二世代に ると、HIV-1だけじゃなくてHIV-2も検査できるようになったんだ。HIV-2は報告件数としては少ないけど、や り検査しないと不安だよね。
    Tôi: chính xác, nhưng mà sang tới đời thứ 2, không chỉ HIV 1 mà còn có thể xét nghiệm luôn cả HIV 2 nữa. Tuy HIV 2 chỉ có vài ca nhiễm nhưng nếu bỏ qua nó thì không chừng sẽ tạo ra tại họa lớn đó.

    (陽介)そうですね。万一感染者を見逃して まうと二次感染が広まって大変なこ になりますね。
    Yosuke: dạ, lỡ như mà bỏ sót ca nhiễm mới thì sẽ bùng phát đại dịch lần thứ 2.

    (私)さて、第二世代のHIV抗体検査からHIV-2も検査できるようになって、更に第 世代のHIV抗体検査からは、IgGに加え てIgMも検出できるようになった。話 第三世代へと移るよ。
    Tôi: phương pháp xét nghiệm đời thứ 2 có thể tìm luôn cả HIV 2, và phương pháp xét nghiệm đời thứ 3 cùng với việc có thể tìm được kháng thể IgG, còn có thể tìm luôn cả kháng thể IgM nữa, bây giờ chúng ta cùng thảo luận về nó nhé.

    (陽介)おじさん、第三世代になってIgMも検 できるようになったメリットは何か るんですか?
    Yosuke: chú ơi, ưu điểm của việc có thể tìm luôn kháng thể IgM của phương pháp xét nghiệm đời thứ 3 là gì vậy?

    (私)もちろんあるよ。人間の体内ではIgG り先にIgMが生成されるんだよ。と、 うことは?陽介にもわかっただろう ?
    Tôi: trong cơ thể con người, kháng thể IgM sẽ sản sinh ra trước so với kháng thể IgG, dựa vào điểm này cháu có nghĩ ra được điều gì không?

    (陽介)はい!早くHIV抗体検査が可能になる てことですね?
    Yosuke: dạ, vậy thì chúng ta có thể sớm tìm ra kháng thể HIV được rồi đúng không ạ?

    (私)その通りだよ。HIV抗体検査はHIV感染 よって体内で生成される抗体を見つ る検査だ。いくらHIVに感染していて も抗体が生成されていなければ陽性 定にすることが出来ない。だからよ 早く生成されるIgMを検出できるよう になったことは大きなメリットだね
    Tôi: chính xác, phương pháp tìm kháng thể HIV chính là xét nghiệm tìm ra kháng thể HIV được sản sinh trong cơ thể chúng ta thể chống lại HIV. Cho dù thật sự có bị nhiễm HIV đi chăng nữa, nếu mà không sản sinh ra kháng thể thì không thể kết luận dương tính được. Chính vì lý do này nên việc có thể tìm được kháng thể IgM chính là ưu điểm lớn nhất của xét nghiệm này.

    (陽介)ウインドーピリオドが短く出来るっ ことですね。⇒補足資料②
    Yosuke: vậy thì chúng ta có thể rút ngắn thời kỳ cửa sổ đúng không ạ? => tài liệu bổ sung 2 (xin được phép lược bỏ)

    (私)そうだね。では次はいよいよ第四世 のHIV抗体検査だ。今のところこの第 世代が一番新しい検査方法だ。
    Tôi: đúng vậy, tiếp theo chú sẽ nói về phương pháp xét nghiệm đời thứ 4. Cho tới thời điểm hiện nay thì phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 là phương pháp xét nghiệm tiên tiến nhất.

    (陽介)第三世代とはどこが違うんですか?
    Yosuke: Nếu so với phương pháp xét nghiệm đời 3 thì nó có gì khác vậy?

    (私)表を見て分かる通り、検出する対象 、第三世代までのIgG、IgMという2種 の抗体に加えて、p24という抗原 も検出できるようになったんだ。
    Tôi: nhìn vào bảng thống kê cháu sẽ hiểu thôi, đối tượng xét nghiệm ngoại trừ 2 kháng thể là IgG và IgM ra, còn có thêm kháng nguyên P24 nữa.

    (陽介)p24抗原っていったい何ですか?
    Yosuke: kháng nguyên p24 là gì vậy chú?

    (私)p24抗原とはHIVというウイルスの 品の一部なんだよ。IgGもIgMもあくま 抗体であって、直接HIVそのものを検 出してた訳じゃない。しかし、p24はHI Vのタンパク質の一部であり、直接ウ ルスを検出するんだ。
    Tôi: có thể hiểu rằng kháng nguyên p24 là 1 bộ phận của virus HIV, suy cho cùng thì IgG, IgM cũng chỉ là kháng thể kháng HIV, chứ không phải trực tiếp xét nghiệm tìm ra virus HIV. Nhưng mà, kháng nguyên p24 là Protein của Virus HIV, nói cách khác chính là trực tiếp tìm ra sự hiện diện của virus.

    (陽介)なるほど。HIV抗体だけじゃなく、HIV 原も見つけるってことですね。
    Yosuke: thì ra là vậy, không những có thể tìm ra kháng thể kháng HIV, mà còn có thể tìm luôn cả kháng nguyên cơ à?

    (私)その通り。だから第四世代のHIV検査 抗体検査じゃなくて、抗原抗体検査 んだね。
    Tôi: đúng vậy, phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 không phải chỉ tìm kháng thể, mà là phương pháp xét nghiệm tìm kháng nguyên kháng thể.

    (陽介)それじゃおじさん、p24抗原を検 するメリットは何ですか?
    Yosuke: chú cho cháu hỏi thêm, ưu điểm của việc tìm ra kháng nguyên p24 là gì vậy?

    (私)うん、これがまたウインドーピリオ の短縮なんだよ。HIVに感染した人の 内では、HIV抗体よりも先にHIV抗原が 現れるんだ。すなわち、抗体を見つ るより抗原を見つける方が早く検査 可能になるってわけだ。⇒補足資料③
    Tôi: Ừ, phương pháp xét nghiệm này lại 1 lần nữa rút ngắn thời gian cửa sổ xuống. trong cơ thể những người bị nhiễm HIV, kháng nguyên sẽ xuất hiện trước kháng thể. Tức là, so với việc tìm kháng thể thì việc tìm kháng nguyên sẽ có thể phát hiện sớm ca nhiễm. => tài liệu tham khảo 3 (xin phép lược bỏ)

    (陽介)なるほど。HIVに感染した人の体内で 、p24抗原、IgM、IgGの順に体内に れるってことですね。
    Yosuke: trong cơ thể người bị nhiễm HIV, theo trình tự xuất hiện từ sớm nhất là kháng nguyên p24, kháng thể IgM, kháng thể IgG đúng không ạ?

    (私)そうなんだ。だから早く体内に現れ ものを見つけるようにすれば、それ け早期のHIV検査が可能になるってこ とだね。
    Tôi: đúng vậy. Nếu mà có thể phát hiện sớm những thành phần này trong xét nghiệm, thì có thể đẩy nhanh được thời gian xét nghiệm HIV.

    (陽介)でもおじさん、HIV検査ではHIV-1とHIV-2の2種類とも検査していますよね。 24抗原はどちらのHIVにも現れるん ですか?
    Yosuke: nhưng mà chú ơi, xét nghiệm HIV là xét nghiệm tìm luôn cả HIV 1 và HIV 2 đúng không ạ? Vậy kháng nguyên p24 là sản phẩm của loại HIV nào ạ?

    (私)うん、いい質問だね!実は第四世代 HIV検査で検出できる抗原はHIV-1のp24抗原だけで、HIV-2の抗原は検査出来ない。だからHIV-2については第三世代までと同じで抗 検査なんだ。
    Tôi: Ừ...1 câu hỏi rất hay! Thật ra thì phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 chỉ có thể tìm ra kháng nguyên p24 thuộc loại HIV 1, còn kháng nguyên HIV 2 thì không thể tìm ra được. Chính vì vậy nên thời gian xét nghiệm HIV 2 sẽ bằng với phương pháp xét nghiệm đời thứ 3.

    (陽介)そうなんですか。まぁ、それでも日 の場合はほとんどがHIV-1の感染なので、それでも大きなメリ トですね。
    Yosuke: nhưng mà ở Nhật Bản hầu hết là ca nhiễm HIV 1 mà, nên phương pháp này cũng mang lại ưu điểm rất lớn.

    (私)そうだね。
    Tôi: Đúng vậy.

    (陽介)うーんと、その話もふまえてなんで けど、おじさんが見せてくれた表の インドーピリオドって、ずいぶん短 いように思うんですけど?
    例えば、第四世代のHIV検査ではウイ ドーピリオドが15日~20日にな てますけど、こんな短いウインドピ リオドで検査してくれる保健所や病 はないと思うんですけど。
    Yosuke: căn cứ theo những gì chú kể, cộng thêm bảng thống kê mà chú cho cháu xem, thì thời gian cửa sổ cũng rút ngắn đáng kể nhỉ.
    Ví dụ: thời gian cửa sổ của phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 từ 15 đến 20 ngày, nhưng mà cháu nghĩ chắc không có bệnh viện hay cơ sở y tế nào đưa ra khoảng thời gian cửa sổ ngắn như vậy đâu.

    (私)確かに陽介の言う通りだね。この表 ウインドーピリオドは「HIV/AIDS患者のトラブルシューティングと ライマリケア」(南山堂)と言う本 に示されているんだ。実際の運用に たっては保健所や病院がもっと個人 を考慮して余裕を持ってるね。
    それでも保健所のHIV検査でウインド ピリオドを従来の90日から60日 短くしている所が多くなったのは第 四世代の導入によるものだと思うよ
    それと第四世代ではさっきも言った どp24抗原の検査はHIV-1しか出来ない。だからHIV-2まで考えるとHIV抗体が現れるまで待 必要があるから、どうしてもウイン ドーピリオドが長くなるんだと思う
    Tôi: đúng như những gì Yosuke đã nói. Bảng thống kê này được trích ra từ quyển sách “thời kỳ sơ nhiễm (Primary Care) và sự bài trừ (Troubleshooting) của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS (tạm dịch)” của nhà xuất bản Nanzando. Nhưng trong thực tế, những cơ sở y tế và bệnh viện xem xét cơ địa mỗi người mỗi khác nên họ kéo dài thời gian thêm 1 chút. Nhưng sau khi mà phương pháp xét nghiệm đời thứ 4 được phổ biến ở Nhật thì hầu hết các cơ sở đều rút ngắn thời kỳ cửa sổ từ 90 ngày xuống còn 60 ngày. Cùng với chuyện như lúc nãy chú nói, kháng nguyên p24 chỉ là sản phẩm của HIV 1, nên cần thiết đợi luôn cả xét nghiệm tìm kháng thể HIV 2, vì vậy nên kéo dài thời gian cửa sổ cũng là điều dễ hiểu thôi.

    (陽介)なるほど、絶対に間違いないHIV検査 行うため、ウインドーピリオドには なり余裕を持ってる訳ですね。
    Yosuke: nhằm mục đích kiểm tra chính xác nhất nên phải kéo dài thời kỳ cửa sổ ra đúng không ạ?

    (私)そうだね。本当はHIVに感染している が、ウインドーピリオド中に検査を けて陰性判定を受け、自分はHIVに感 染していないと信じてしまったら大 なことになるらかね。
    Tôi: đúng vậy, nếu người nhiễm HIV xét nghiệm trong giai đoạn cửa sổ nhận được kết quả âm tính, họ nhầm tưởng mình không nhiễm HIV thì sẽ gây ra đại họa đó.

    (陽介)その人も危ないし、他の人にうつし しまう危険性もありますね。
    Yosuke: không những nguy hiểm cho bản thân, mà còn có nguy cơ lây nhiễm cho người khác nữa.

    (私)それに、HIV感染症そのものが、1ヶ や2ヶ月で急激に重症化することも いしね。検査の時期を少しのばして も問題ないんだ。
    Tôi: Căn bệnh HIV này không thể chuyển nặng trong vòng 1, 2 tháng được, nên việc xét nghiệm kéo dài thêm 1 chút thì vẫn không thành vấn đề.

    (陽介)それより正確な検査を受けることの が大事ってことですね。
    Yosuke: so với chuyện đó thì biết chính xác kết quả xét nghiệm của mình quan trọng hơn.

    (私)そうだね。だからどうしても早くHIV 査を受けたい人は、取りあえずウイ ドーピリオド中に受けてもいいけど 、必ず再検査を受けることが条件だ 。
    Tôi: đúng vậy. Nếu mà bồn chồn muốn xét nghiệm sớm thì cứ xét nghiệm trong thời gian cửa sổ, nhưng sau đó phải kiểm chứng lại 1 lần.

    (陽介)はい、よく分かりました。
    Yosuke: dạ, cháu hiểu hết rồi ạ.

    (私)では陽介。今回のおじさんの話をま めてくれないか。
    Tôi: vậy thì Yosuke, cháu có thể tóm tắt lại những gì chú đã nói ngày hôm nay không?

    (陽介)はい。日本のHIV抗体検査は1987 から始まり、現在第四世代まで世代 代が進んでいます。第一世代ではHIV-1しか検査出来なかったけど第二世代 降はHIV-2も検査可能になりました。
    また、HIV検査で見つける対象も最初 IgG抗体だけでしたが、順次IgM、p2 抗原と増えていき、その結果ウイン ドーピリオドが短くなりました。第 世代のウインドーピリオドは15日 20日まで短くなっていますが、保 健所や病院では個人差も考慮した設 で検査の案内をしています。
    Yosuke: dạ, xét nghiệm kháng thể HIV được bắt đầu vào năm 1987 ở Nhật Bản, bây giờ đã phát triển sang tới đời thứ 4. Phương pháp xét nghiệm đời thứ 1 chỉ có thể tìm ra HIV 1, nhưng từ phương pháp xét nghiệm đời thứ 2 đã có thể tìm luôn cả HIV 2. Đối tượng xét nghiệm ban đầu trong xét nghiệm HIV chỉ là tìm loại kháng thể tên IgG, sau đó có thêm kháng thể IgM và kháng nguyên p24, chính vì vậy nên thời kỳ cửa sổ có thể rút ngắn rất nhiều. Thời kỳ cửa sổ của phương pháp xét nghiệm đời 4 từ ngày 15 đến ngày 20, nhưng các cơ sở y tế và bệnh viện xem xét cơ địa mỗi người mỗi khác nên đưa ra những khuyến cáo các nhau.

    (私)うん、そんなとこだね。では今回の はこれで終わりだよ。
    Tôi: Ừ, chính là như vậy, cuộc trò chuyện chúng ta kết thúc tại đây nhé.

    (陽介)おじさん、ありがとうございました
    Yosuke: dạ, con cám ơn chú rất nhiều.
    Tất cả đều có ở chủ đề dưới đây:

    Chủ đề:Phương pháp xét nghiệm nào tốt? Tản mạn về HIV testing (cập nhật 8/2010)

  5. #4
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    18-08-2016
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    TPHCM
    Bài viết
    44
    Cảm ơn
    0
    Được cảm ơn: 4 lần
    Trích dẫn Gửi bởi Maymanqn Xem bài viết
    Bạn có tìm hiểu về Oral Sex ở tài liệu Nhật. Được thì cung cấp 1 số thông tin giúp mình
    Thông tin trên diễn đàn mình thấy rất nhiều mà bạn, mới đọc xong bài share của chị Hà, thấy trỏng có hết nè.

  6. #5
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    18-08-2016
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    TPHCM
    Bài viết
    44
    Cảm ơn
    0
    Được cảm ơn: 4 lần
    Trích dẫn Gửi bởi Nguyen Ha Xem bài viết
    Tất cả đều có ở chủ đề dưới đây:
    cám ơn chị nhé

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •