PDA

View Full Version : Em có nguy cơ nhiễm HIV không ?



anh123
10-05-2014, 18:54
- Xin chào các anh chị trong diễn đàn. Hiện em rất hoang mang, xin các anh chị cho em hỏi.

- tháng 3 ngày 16 khoảng 22h em có thực hiện một hành vi có nguy cơ là quan hệ với gái mại dâm (có sử dụng bao). Lúc đó em bị sâu răng và có sử dụng lưỡi đưa vào âm đạo.

- Hơn 24h sau em mới có điều kiện đi khám ở bệnh viện nhiệt đới TP.HCM và bắt đầu dùng thuốc lamzidivir 150 mg trong suốt 4 tuần sau đó. sau 8 tuần kể từ lúc thực hiện hành vi nguy cơ, em có đi xét nghiệm lần 2 ở bệnh viện Bình AN ở Rạch Giá thì kết quả là âm tính nhưng trên phiếu ghi kết quả chỉ ghi là âm tính chứ không ghi bất cứ thông số xét nghiệm nào.

- khoảng 2 ngày sau em có hiện tượng bị sốt nhẹ vào buổi chiều, tính đến nay đã hơn 4 ngày. Không biết kết quả xét nghiệm có sai và em có bị nhiễm HIV hay không?

songchungvoi_HIV
10-05-2014, 18:59
- Xin chào các anh chị trong diễn đàn. Hiện em rất hoang mang, xin các anh chị cho em hỏi.

- tháng 3 ngày 16 khoảng 22h em có thực hiện một hành vi có nguy cơ là quan hệ với gái mại dâm (có sử dụng bao). Lúc đó em bị sâu răng và có sử dụng lưỡi đưa vào âm đạo.

- Hơn 24h sau em mới có điều kiện đi khám ở bệnh viện nhiệt đới TP.HCM và bắt đầu dùng thuốc lamzidivir 150 mg trong suốt 4 tuần sau đó. sau 8 tuần kể từ lúc thực hiện hành vi nguy cơ, em có đi xét nghiệm lần 2 ở bệnh viện Bình AN ở Rạch Giá thì kết quả là âm tính nhưng trên phiếu ghi kết quả chỉ ghi là âm tính chứ không ghi bất cứ thông số xét nghiệm nào.

- khoảng 2 ngày sau em có hiện tượng bị sốt nhẹ vào buổi chiều, tính đến nay đã hơn 4 ngày. Không biết kết quả xét nghiệm có sai và em có bị nhiễm HIV hay không?
Os AD k có nguy cơ với HIV => No to risk HIV. OS chỉ có nguy cơ STDs, vui lòng XN giang Mai Và gan B, Lậu thì bạn no risk vì đã qua 7 ngày khi có nguy cơ bạn k có biểu hiện lậu bạn an toàn với Lậu, Mồng Gà ủ bệnh từ khi có nguy cơ đến sau 90 ngày, nếu sau 90 ngày k có U sùi tức k bị Mồng gà.
Bấm vào chủ đề màu đỏ xem :
Bệnh lây qua đường tình dục (http://diendanhiv.vn/threads/11569-Benh-lay-qua-duong-tinh-duc)

Mắc giang mai, đối mặt với vô sinh (http://diendanhiv.vn/threads/8201-Mac-giang-mai-doi-mat-voi-vo-sinh)

Sự nguy hiểm của virus HPV và cách ngăn ngừa (http://diendanhiv.vn/threads/5018-Su-nguy-hiem-cua-virus-HPV-va-cach-ngan-ngua)

Các bệnh lây qua đường tình dục. (http://diendanhiv.vn/threads/821-Cac-benh-lay-qua-duong-tinh-duc)

Triệu chứng bệnh nấm ở vùng kính nam giới (http://diendanhiv.vn/threads/4955-Trieu-chung-benh-nam-o-vung-kinh-nam-gioi)


Cả chục năm mới biết bị lây giang mai từ đồng nghiệp

Chồng công tác nước ngoài, vợ lây sùi mào gà từ hàng xóm


BỆNH GIANG MAI




(Syphilis)




1. ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH
1.1. Đặc điểm lâm sàng:
Bệnh giang mai là một bệnh nhiễm trùng kinh diễn do xoắn khuẩn nhạt màu Treponema pallidum gây nên. Bệnh lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Hình ảnh lâm sàng của bệnh giang mai rất đa dạng, phong phú tùy theo từng giai đoạn của bệnh.
1.1.1. Giang mai thời kỳ thứ nhất
Các thương tổn thường xuất hiện sau khoảng 3-4 tuần bị lây.
Đặc trưng của thời kỳ này là săng (Chancre) giang mai với các biểu hiện:
- Là một vết chợt nông hình tròn hay bầu dục, không có gò nổi cao, màu đỏ thịt tươi và có nền cứng (vì vậy gọi là "săng cứng").
- Vị trí của săng: Thường gặp nhất là niêm mạc sinh dục. Ở nữ giới hay gặp ở môi lớn, môi bé, mép âm hộ. Ở nam giới hay gặp ở qui đầu, miệng sáo, bìu, … Ngoài ra săng có thể gặp ở miệng, môi, lưỡi, …
- Hạch: Hạch vùng bẹn sưng to, thành chùm, trong đó có một hạch to nhất gọi là "hạch chúa".
1.1.2. Giang mai thời kỳ thứ 2
Thời kỳ này bắt đầu khoảng 6-8 tuần từ khi có săng với các biểu hiện lâm sàng sau đây:
- Đào ban: Các dát đỏ hồng rải rác ở thân mình.
- Mảng niêm mạc: Hay gặp nhất ở vùng hậu môn, sinh dục.
- Viêm hạch lan tỏa.
- Rụng tóc kiểu "rừng thưa".
1.1.3. Giang mai thời kỳ thứ 3
Thời kỳ này bắt đầu vào năm thứ 3 của bệnh với các biểu hiện lâm sàng sau đây:
- "Gôm" giang mai ở da, cơ, xương.
- Thương tổn tim mạch (giang mai tim mạch).
- Thương tổn thần kinh gây bại liệt (giang mai thần kinh).
Chú ý: Giữa thời kỳ thứ nhất đến thời kỳ thứ hai, giữa thời kỳ thứ hai đến thời kỳ thứ ba bệnh có thể không có triệu chứng lâm sàng. Đó là giang mai kín và đợc phát hiện chỉ nhờ xét nghiệm huyết thanh.


1.2. Chẩn đoán phân biệt
1.2.1. Săng giang mai thời kỳ thứ nhất cần phân biệt với một số bệnh sau đây:
- Herpes sinh dục.
- Ghẻ.
- Hạ cam.
- Hội chứng Behcet.
1.2.2. Giang mai thời kỳ thứ 2 cần phân biệt với:
- Dị ứng thuốc.
- Phát ban do virus.
- Vẩy nến.
1.2.3. Giang mai thời kỳ thứ 3 cần phân biệt với:
- Ung th hạch.
- Nấm sâu.
- Gôm lao.


1.3. Xét nghiệm
1.3.1. Tìm xoắn khuẩn giang mai
Lấy bệnh phẩm là dịch tiết từ săng, mảng niêm mạc, sẩn, hạch soi kinh hiển vi nền đen để tìm xoắn khuẩn. Hoặc có thể nhuộm Fontana Tribondeau thấy xoắn khuẩn dới dạng lò xo. Sự có mặt của xoắn khuẩn đặc hiệu cho phép khẳng định chẩn đoán bệnh giang mai.
1.3.2. Phản ứng huyết thanh
- Phản ứng cổ điển (không đặc hiệu): Bao gồm các phản ứng: kết hợp bổ thể (BW) phản ứng lên bông (Kahl Citochol, …).
- Phản ứng đặc hiệu: Phản ứng bất động xoắn khuẩn (TPI), phản ứng miễn dịch huỳnh quang (FTA), phản ứng ngưng kết hồng cầu (TPHA)…
Chú ý: Nếu bị giang mai thần kinh hoặc giang mai tim mạch cần lấy thêm dịch não tủy để làm các xét nghiệm trên.


2. TÁC NHÂN GÂY BỆNH
Tác nhân gây bệnh giang mai là xoắn khuẩn nhạt màu Treponema pallidum do Pritz Schaudinn và Erch Hauffman tìm ra năm 1905. Xoắn khuẩn có hình lò xo, bao gồm 6-14 vòng xoắn. Sức đề kháng của xoắn khuẩn này rất yếu, ra khỏi cơ thể nó sông không quá vài giờ. Trong nước đá nó vẫn giữ được tính di động rất lâu, ở nhiệt độ 45oC nó bị chết sau 30 phút. Các chất sát khuẩn, xà phòng có thể diệt được xoắn khuẩn trong vài phút.


3. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ
Bệnh giang mai có từ thời thượng cổ. Các tài liệu xa xưa của Ấn Độ, Trung Quốc có mô tả một bệnh giống hệt như bệnh giang mai.
Ở Châu Âu bệnh xuất hiện vào cuối thể kỷ 15 và lan tràn thành dịch vào đầu thế kỷ 16.
Ở Việt Nam người ta chưa xác định rõ bệnh xuất hiện vào thời kỳ nào. Tuy nhiên trong thời kỳ Pháp tạm chiếm, bệnh giang mai chiếm hàng thứ 2 trong các bệnh lây truyền qua đường tình dục (sau bệnh lậu). Và đặc biệt từ năm 1975, sau ngày miền Nam giải phóng bệnh tăng lên một cách rõ rệt. Hiện nay, bệnh giang mai chiếm khoảng 2-3% trong tổng số các bệnh lây truyền qua đường tình dục.


4. NGUỒN TRUYỀN NHIỄM
- Xoắn khuẩn giang mai có nhiều trong các thương tổn (săng, mảng niêm mạc, hạch, …). Vì vậy rất dễ lây lan nếu quan hệ tình dục không an toàn với người bị bệnh.
- Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh của bệnh giang mai tương đối lâu từ 10 ngày đến 90 ngày, trung bình là 3 tuần.
- Thời kỳ lây truyền: Bệnh lây mạnh nhất là thời kỳ thứ nhất và thứ hai khi các thương tổn da và niêm mạc chứa nhiều xoắn khuẩn giang mai.


5. PHƯƠNG THỨC LÂY TRUYỀN
Bệnh giang mai lây chủ yếu qua quan hệ tình dục không an toàn. Xoắn khuẩn thâm nhập qua da của bộ phận sinh dục ít nhiều bị xây xát khi quan hệ tình dục sẽ gây bệnh tại chỗ (săng), đi vào máu và lan tràn khắp cơ thể. Các yếu tố làm tăng nguy cơ lây lan là bị nhiễm HIV/AIDS, bị các bệnh gây thương tổn ở bộ phận sinh dục, có hành vi tình dục bất thường (quan hệ tình dục miệng – sinh dục, quan hệ tình dục đồng giới, ….). Tuy rất ít nhưng bệnh giang mai có thể lây gián tiếp qua các đồ dùng, vật dụng bị nhiễm bẩn, hoặc lây do truyền máu (tiêm truyền máu hoặc tiêm chích ma túy mà bơm tiêm không khử khuẩn).
Nếu người mẹ có mang bị giang mai mà không đợc điều trị cũng lây cho thai nhi (giang mai bẩm sinh).


6. TÍNH CẢM NHIỄM VÀ MIỄN DỊCH
Xoắn khuẩn giang mai chỉ gây bệnh ở người. Cả nam và nữ đều có nguy cơ bị bệnh như nhau nếu quan hệ tình dục không được bảo vệ.
Đáp ứng miễn dịch trong bệnh giang mai rất yếu do đặc tính kháng nguyên của T. Pallidum. Nguời bị giang mai, điều trị khỏi rồi vẫn bị lại nếu quan hệ tình dục không an toàn.


7. PHÒNG BỆNH
- Tuyên truyền, giáo dục y tế: Giáo dục lối sống lành mạnh, thủy chung một vợ, một chồng.
- Giáo dục hành vi tình dục an toàn, tình dục có bảo vệ (sử dụng bao cao su).
- Khi phát hiện bị bệnh cần đến các cơ sở y tế khám và điều trị ngay, không tự mua thuốc điều trị.


8. ĐIỀU TRỊ


Nguyên tắc điều trị: Điều trị sớm, đúng thuốc, đủ liều, đúng thời gian qui định; điều trị cả ban tình.


Phác đồ điều trị cụ thể như sau:


* Giang mai sớm trong năm đầu (giang mai thời kỳ thứ nhất và năm đầu của giang mai thời kỳ thứ hai, giang mai kín sớm):
. Benzathin Penixilin G 2,4 triệu đơn vị: Tiêm mông liều duy nhất, mỗi bên mông 1,2 triệu đơn vị. Hoặc:
. Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 10 ngày.
Nếu dị ứng với Penixilin và bệnh nhân không có mang, thay thế bằng:
. Tetracyclin 500mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày, hoặc:
. Erythromycin 500mg: uống 4 lần/ngày, trong 15 ngày.


* Giang mai muộn (giang mai đã tiến triển trên 1 năm, giang mai kín muộn)
. Benzathin Penixilin: Tiêm mông mỗi lần 2,4 triệu đơn vị, tổng liều: 4 lần (9,6 triệu đơn vị).Mỗi lần cách nhau một tuần. Hoặc:
. Procain Penixilin G tan trong nước: Tiêm bắp 1,2 triệu đơn vị mỗi ngày, trong 3-4 tuần.


- Để phòng bệnh giang mai bẩm sinh cần phải phát hiện kịp thời và điều trị cho người mẹ nếu bị bệnh trong thời kỳ có mang. Cần làm các phản ứng huyết thanh một cách có hệ thống cho tất cả các phụ nữ có mang.


Kiểm dịch y tế biên giới: Không có qui định kiểm dịch y tế biên giới đối với bệnh giang mai.