PDA

View Full Version : Công dụng của 3 loại vitamin quan trọng nhất



songchungvoi_HIV
04-10-2014, 09:32
Saturday, 4 - October - 2014
Cơ thể chúng ta cần nhiều loại vitamin, đặc biệt là các vitamin cần thiết để tạo dựng và phát triển khung xương. Trong đó, quan trọng nhất là các vitamin D, K và C. Do vậy, để khung xương phát triển khỏe mạnh thì cơ thể cần dung nạp các vitamin C, D, K, dù chỉ với số lượng nhỏ nhưng không thể thiếu. Một chế độ ăn cân bằng, hợp lý, nhiều rau quả giàu vitamin C, K cũng như tắm nắng để có được nguồn vitamin D cần thiết chính là biện pháp nâng cao sức khỏe bộ xương. Dưới đây là công dụng của 3 vitamin quan trọng nhất.
http://caritasphucuong.org/wp-content/uploads/2014/10/vitamin.jpg (http://caritasphucuong.org/wp-content/uploads/2014/10/vitamin.jpg)
Vitamin D
Vitamin D giữ vai trò quan trọng trong chuyển hóa canxi và xương. Vitamin D làm tăng hấp thu canxi trong ruột bằng cách tăng tổng hợp các protein chuyên chở canxi qua thành ruột. Khi vitamin D đủ thì cơ thể có thể hấp thu tới 30% lượng canxi từ thực phẩm. Ở phụ nữ có thai và cho con bú, lượng vitamin D cao cho phép hấp thu tới 50% canxi từ thực phẩm.
Tại thận, vitamin D làm giảm bài tiết canxi và phốt-pho, tức là giữ gìn những nguyên liệu quý giá này cho xương. Tại xương, vitamin D đẩy mạnh sự khoáng hóa. Nó còn thúc đẩy gien tổng hợp osteocalcin hoạt động. Ngoài ra, vitamin D còn bảo vệ khung xương thông qua tác dụng làm tăng hoạt động cơ bắp và giảm nguy cơ bị ngã.
Vitamin K
Vitamin K tác động chậm hơn nhưng quan trọng không kém. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng vitamin K giúp duy trì sức mạnh cho xương ở những người cao tuổi. Vitamin K là loại thiết yếu để canxi hóa xương, thực hiện quá trình carboxyl hóa protein, lắp “móng vuốt” cho protein để nó có thể gắn kết giữ canxi.
Protein không đủ vitamin K thì không thể có đủ điều kiện để gắn kết với canxi. Đó là các protein “không carboxyl hóa” và không thể kiểm soát được khoáng chất. Phụ nữ có osteocalcin không được carboxyl hóa bài tiết canxi khiến xương bị rỗng, xốp.
Vitamin C
Vitamin C là yếu tố hiệp đồng cùng men thúc đẩy các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Thiếu vitamin C làm ảnh hưởng đến quá trình tạo sợi collagen, đặc biệt trong các mao mạch, mô liên kết, mô xương.
Vitamin C còn giúp protein osteocalcin và men phosphatase kiềm của xương hoạt động, giúp quá trình khoáng hóa xương. Các nghiên cứu cho thấy vitamin C làm tăng mật độ xương cột sống và cổ xương đùi. Chế độ ăn thiếu vitamin C ở phụ nữ làm tăng nguy cơ gãy xương.

Nguồn: nld

songchungvoi_HIV
29-10-2014, 15:11
Vì sao nên bổ sung vitamin K?29-10-2014 13:24 - Theo: suckhoedoisong.vn (http://citinews.net/Redirect.aspx?id=1820583562)Ai cũng biết, vitamin K là một loại vitamin tan trong chất béo rất cần thiết cho cơ thể chúng ta, tuy nhiên loại vitamin này có thể giúp con người phòng ngừa được căn bệnh gì không phải ai cũng biết.
http://images.citinews.net/Images/content/2014/10/29/vi-sao-nen-bo-sung-vitamin-k-_240x180.jpgVitamin Kcó thể giúp giảm chứng chảy máu trong một vài trường hợp như bệnh gan, mắc chứng kém hấp thụ hoặc dùng kháng sinh trong thời gian dài. Vai trò chính của vitamin K là giúp cho quá trình đông máu diễn ra tốt và hạn chế lượng máu bị mất khi bị thương. Nếu cơ thể bị thiếu hụt vitamin K, máu của bạn sẽ không thể đông được và điều này có thể dẫn đến tử vong.

Vitamin K còn có thể kết hợp với calcium giúp cho xương chắc khỏe. Thiếu vitamin K có thể gây ra bệnh loãng xương. Ngoài ra, vitamin K có thể giúp ngăn ngừa sỏi thận. Do chế độ ăn của mình, những người ăn chay là những người hấp thu một lượng lớn vitamin K nên họ không mắc loại bệnh này. Vitamin K còn được dùng để điều trị vết thương ngoài da.

Xơ hoá động mạch là một bệnh lý nguy hiểm, dẫn đến cơn đau tim và đột quỵ. Bình thường động mạch mềm mại, gấp lại dễ dàng như ống nhựa mềm. Trong thành động mạch có lớp cơ trơn, khi co lại có tác dụng co bóp làm máu lưu thông. Một động mạch bị xơ cứng thì không thể co bóp được. Tuổi cao là một nguyên nhân chính của xơ cứng động mạch. Vitamin K2 đặc biệt giữ không cho canxi và phospho lắng đọng vào động mạch chủ và làm đảo nghịch hiệu quả của thức ăn không tốt cho tim. Qua nghiên cứu các nhà khoa học cho thấy vitamin K dường như có tác dụng làm dừng quá trình vôi hoá và cứng thành mạch máu.

Người ta đã nghiên cứu, phát hiện ra nhiều tác dụng tích cực của vitamin K. Vitamin K có thể giúp phòng ngừa ung thư, tăng cường tỷ trọng xương, hạn chế bệnh tim mạch, hạn chế bệnh giãn tĩnh mạch, giảm bệnh tiểu đường. Vitamin K có vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì quá trình bài tiết và sử dụng insulin của cơ thể và giảm được tới gần 20% rủi ro mắc bệnh tiểu đường týp 2 ở người lớn.

Tuy nhiên, bổ sung bao nhiêu vitamin K là hợp lý? Như ta đã biết, vitamin K có nhiều trong các loại rau xanh dạng lá (như rau bina, bắp cải, cải xoăn, súp lơ v.v...) chiếm khoảng 90% lượng vitamin K mà cơ thể hấp thu. Vitamin K còn có trong thịt, pho-mat và trứng. Đừng quên bổ sung nguồn vitamin K cho cơ thể mình. Những người nào không ăn rau thường xuyên sẽ có nguy cơ thiếu hụt vitamin này, vì cơ thể có khả năng dự trữ loại vitamin K trong các tế bào mỡ nên bạn chỉ cần tiêu thụ các loại thức ăn cung cấp nó mà không cần phải tiêu thụ các loại thức ăn giàu vitamin K mỗi ngày.

Trong trường hợp không bổ sung vitamin K qua thực phẩm được thì buộc phải dùng theo đường uống. Liều lượng cũng phải theo chỉ định của bác sĩ.
BS. Hữu Khánh

songchungvoi_HIV
26-12-2014, 19:57
7 loại thực phẩm giàu kali tốt cho sức khỏe

26-12-2014 17:42

Một trong những vấn đề lớn nhất với chế độ ăn uống hiện đại là chúng ta sử dụng quá nhiều muối, và quá ít kali.


Một lượng kali cao sẽ làm giảm 20% nguy cơ tử vong do nhiều nguyên nhân, và kết quả là làm giảm nguy cơ đột quỵ và huyết áp, giảm sự hình thành sỏi thận.
Các chức năng chính của kali trong cơ thể bao gồm việc giúp đỡ xây dựng và di chuyển cơ bắp, cho phép thận lọc máu, tổng hợp protein, quản lý các hoạt động điện của tim, duy trì cơ thể tích dịch và giữ tế bào hoạt động bình thường. Dưới đây là 7 loại thực phẩm giàu kali.

http://images.alobacsi.vn/Images/Uploaded/Share/2014/12/26/7-loai-thuc-pham-giau-kali-tot-cho-suc-khoe-1.jpg
7 loại thực phẩm giàu kali

Khoai lang

Khoai lang là một trong những thực phẩm có hàm lượng kali cao nhất. Một củ khoai lang có chứa khoảng 700 mg kali và chỉ có 130 calo. Khoai lang cũng chứa một lượng cao chất xơ, beta-carotene, và carbohydrate giúp cung cấp năng lượng.

Bột cà chua xay nhuyễn

Bột cà chua xay nhuyễn có chứa một hàm lượng cao kali, nhiều hơn cà chua tươi. Một cốc bột cà chua có chứa khoảng 664 mg kali trong khi một nửa cốc bột cà chua có chứa 549 mg kali. Nước ép cà chua cũng có hơn 400 mg kali.

Đậu thận

Mỗi cốc đậu thận hàm chứa hơn 600 mg kali. Chúng rất giàu chất xơ, do đó hãy thêm chúng vào món salad hoặc nghiền nát chúng rồi trộn vào món ăn. Các loại đậu khác cũng có chứa nhiều kali là đậu nành và đậu trắng.

Trái cây sấy khô

Mơ, đào và quả sung sấy khô là bữa ăn nhẹ tuyệt vời giàu chất kali. Mơ được sấy khô cung cấp các chất dinh dưỡng tập trung hơn. Một chén quả mơ có chứa khoảng 500 gram kali.

Chuối

Chuối là một loại thực phẩm phổ biến chứa nhiều kali. Mỗi quả chuối chứa hơn 400 mg kali. Chúng cũng là một món ăn có năng lượng cao, và là một nguồn cung cấp tuyệt vời chất xơ, vitamin C và B6. Những loại hoa quả khác giàu kali là cam, kiwi và dâu tây.

Sữa chua

250 gram sữa chua không béo có chứa khoảng 580 mg kali. Sữa chứa ít hơn. Bạn có thể thêm sữa chua vào chế độ ăn uống của bạn theo nhiều cách khác nhau. Sử dụng nó trong sinh tố hoa quả hay vào món tráng miệng của bạn để khởi động ngày mới. Sữa chua chứa đầy đủ các chế phẩm sinh học giúp hỗ trợ tiêu hóa và tăng cường sức khỏe của ruột.



Hầu hết các loại cá cung cấp cho bạn ít nhất 10 phần trăm lượng kali cần thiết cho cơ thể bạn hàng ngày. Cá hồi, cá ngừ và cá tuyết là một trong số những nguồn cung cấp kali tốt nhất. Dầu cá bao hàm cả vitamin D, protein, vitamin B và selenium. Cá cũng là một nguồn giàu omega 3 axit béo không no, một loại chất béo tốt cho sức khỏe.
Theo Phương Vũ - Gia đình Việt Nam

songchungvoi_HIV
08-01-2015, 16:18
Thừa vitamin, nguy hiểm khôn lườngThứ năm, 08/01/2015 14:55
Tuy nhiên, thừa vitamin cũng có thể gây nên những vấn đề nghiêm trọng. Các loại vitamin dễ bị thừa trong cơ thể là vitamin A, D, C, E và một số vitamin nhóm B.


http://images.alobacsi.vn/ThumbImages/Images/Uploaded/Share/2015/01/08/vitamin_160.jpg





Hiện nay, các thuốc vitamin dạng phối hợp có bán khá phổ biến tại nhà thuốc nên tình trạng lạm dụng đã gây hại cho người sử dụng. Các vitamin đều rất thiết yếu với cơ thể con người, nhưng việc dùng chúng quá liều có thể gây ra những tác động bất lợi, làm suy giảm hệ miễn dịch của cơ thể.


http://images.alobacsi.vn/Images/Uploaded/Share/2015/1/8/Thua-vitamin-nguy-hiem-khon-luong-1.jpg
Các bổ sung vitamin tốt nhất cho cơ thể là qua chế độ ăn uống hàng ngày. Hình minh họa

Theo DS Nga Quỳnh Anh, vitamin không phải là thuốc bổ như quan niệm của nhiều người. Sử dụng vitamin quá liều, không đúng quy định cũng có thể gây ra những ảnh hưởng không tốt, thậm chí nguy hiểm cho người sử dụng. Tại một số cơ sở y tế đã ghi nhận những báo cáo ADR (phản ứng có hại của thuốc) do dùng các vitamin gây ra.


Khi thừa vitamin A có thể gây ngộ độc với ác triệu chứng đặc trưng là: Mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan - lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô ròn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, calci huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp.
Thừa vitamin A cũng có thể gây quái thai, vì vậy không nên dùng cho mẹ ngay trước thời kỳ mang thai và đặc biệt không nên dùng cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu.


Khi dùng vitamin D liều cao hoặc kéo dài thì xảy ra hiện tượng cường vitamin D dẫn đến trẻ chán ăn, mệt mỏi, nôn, dày màng xương, làm tăng canxi máu; ở trẻ dưới 1 tuổi có thể gây kích thích, co giật, xương hóa sụn sớm. Với người lớn, liều cao có thể gây chán ăn, nôn, tiêu chảy, rối loạn tâm thần, thậm chí có thể tử vong.


Sử dụng liều cao vitamin C (hơn 1g/ngày) theo đường uống có thể gây viêm loét dạ dày tá tràng, tiêu chảy, sỏi thận khi dùng dài ngày. Nếu lạm dụng qua đường tiêm sẽ gây toan huyết hoặc có thể gây tan máu, mất ngủ, kích động, sỏi thận, giảm tiết insulin, giảm thời gian đông máu...


Biểu hiện dài ngày có thể bị viêm loét dạ dày, tiêu chảy và đau bụng, ngoài ra còn có thể đọng oxalate, urat dễ gây sỏi thận. Nếu dùng đường tiêm liều cao có thể gây tán huyết làm giảm thời gian đông máu.


Nếu dùng quá liều vitamin E (dùng liều cao trên 300UI/ngày) gây rối loạn tiêu hóa, đau đầu, rối loạn thị giác, ức chế chức năng sinh dục, gây tổn thương thận nếu dùng liều cao hơn nữa sẽ ức chế sinh dục, tổn thương chức năng thận.



Vitamin nhóm B ít khi thấy thừa trong cơ thể, một phần vì cơ thể không tự tổng hợp được, phải dựa vào nguồn thực phẩm, mặt khác, vì chúng rất dễ bị phân hủy bởi nhiệt độ cao và điều kiện bảo quản không tốt. Tuy nhiên, khi lạm dụng vitamin B dưới dạng thuốc, tiêm hoặc truyền cũng sẽ gây nên những phản ứng không mong muốn.



Thừa vitamin B6 có thể dẫn tới viêm đa dây thần kinh, giảm trí nhớ, giảm tiết prolactin. Biểu hiện là các rối loạn viêm da, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nhức đầu, mệt mỏi, chảy máu và những triệu chứng khác. Thừa vitamin B12 có thể gây hoạt hóa hệ đông máu làm tăng đông, gây tắc mạch.


Theo các chuyên gia y tế, cách tốt nhất để cơ thể hấp thụ vitamin là thông qua một chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều trái cây và rau với những loại thực phẩm như rau củ quả, nấm, gan, trứng, sữa hay cá biển.


Việc bổ sung các loại vitamin tổng hợp không những mang đến rất ít lợi ích, mà còn có thể gây hại cho cơ thể nếu dùng quá liều. Vì vậy, như bất cứ một loại thuốc nào, hãy thận trọng, ngay cả với các vitamin.

Theo Lao động