Ổi - Giảm huyết áp, lợi tiêu hóa...
23/8/2014 06:30
Bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng. Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc.
Ổi là một cây nhỡ cao chừng 3-5m, cành nhỏ thì vuông cạnh, lá mọc đối có cuống ngắn, hình bầu dục, nhẵn hoặc hơi có lông ở mặt trên, mặt dưới có lông mịn, phiến nguyên, khi soi lên có thấy túi tinh dầu trong. Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá.
Quả là một quả mọng có vỏ quả giữa dày, hình dáng thay đổi tùy theo loài, ở đầu có sẹo của đài tồn tại. Rất nhiều hạt, hình thận, không đều, màu hơi hung.
Cây ổi mọc hoang tại nhiều vùng rừng núi hoặc được trồng trong vườn, quanh nhà để lấy quả ăn. Ngoài ra các bộ phận của cây ổi như búp non, lá non, vỏ rễ và vỏ thân còn được dùng làm thuốc.
Nghiên cứu dược lý cho thấy dịch chiết từ các bộ phận của cây ổi đều có khả năng kháng khuẩn, làm săn se niêm mạc và cầm đi lỏng. Theo dược học cổ truyền, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết.
Quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, có công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng. Các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa những chứng bệnh như tiết tả (đi lỏng), viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, mụn nhọt, vết thương... Lá ổi thường được dùng làm thuốc chữa tiêu chảy do có chứa nhiều tanin, giúp làm săn niêm mạc ruột, giảm tiết dịch ruột, giảm nhu động ruột và có tác dụng kháng khuẩn.
Một số đơn thuốc sử dụng các bộ phận của cây ổi:
Trị tiêu chảy do lạnh
Dùng búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ, hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày.
Trị tiêu chảy do nóng
Dùng vỏ dộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng, tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
Giảm đau nhức răng do sâu răng
Vỏ rễ cây ổi sắc với một ít dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
Hoặc trị tiêu chảy nói chung:
Búp ổi hoặc vỏ dộp ổi 20 g, búp vối 12 g, búp hoặc nụ sim 12 g, búp chè 12 g, gừng tươi 12 g, rốn chuối tiêu 20 g, hạt cau già 12 g, sắc đặc uống.
Búp ổi 12 g, vỏ dộp ổi 8 g, gừng tươi 2 g, tô mộc 8 g, sắc với 200 ml nước, cô còn 100 ml. Trẻ 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10 ml, cách 2 giờ uống 1 lần. Người lớn mỗi lần uống 20-30 ml, mỗi ngày 2-3 lần.
Trị mụn nhọt mới phát
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp. Làm nhiều lần trong ngày.
Trị bầm tím do ngã (không có trầy xước da)
Dùng lá ổi tươi rửa sạch, giã nát đắp vào vùng da bị bầm tím. Làm nhiều lần trong ngày.
Trị rôm sảy, mẩn ngứa: Dùng một nắm lá ổi nấu nước tắm hàng ngày đến khi khỏi.
Ổi - Giảm huyết áp, lợi tiêu hóa...
Ổi - Giảm huyết áp, lợi tiêu hóa...
Thứ năm, 14/04/2016 13:42
Có lẽ trước đây ổi chỉ được coi là thứ quả ăn vặt chứ không có giá trị dinh dưỡng.
Ngày nay, nhờ có những phân tích chi tiết về thành phần của quả ổi từ mùi vị thơm ngon đến vỏ ổi, hạt ổi và phần ruột ổi bên trong đều mang lại nhiều giá trị dinh dưỡng và lợi ích cho sức khỏe.
Về giá trị dinh dưỡng, trong 100g ổi có 85g nước, đường: 8,920g; 0,6g protit; 7,7g gluxit; 6g xenlulo; 291mg kali; 5.204mcg lycopen; 10mg canxi; 16mg photpho, ngoài ra còn nhiều khoáng chất như Ca, Mg,Fe.. và vitamin như betacaroten, B, C.
Ổi giàu lycopen nhất trong các loại quả
Những chất dinh dưỡng có trong ổi như các vitamin, betacroten, các khoáng chất magie, sắt, canxi… đã cung cấp các chất chống oxy hóa, các chất thiết yếu cho cơ thể. Đặc biệt, lượng lycopen rất cao, nó có khả năng chống oxy hóa cao gấp 2 lần betacaroten và gấp 100 lần vitamin E. Lycopen có khả năng ngăn ngừa sự hình thành các gốc tự do gây ung thư như ung thư vú, tiền liệt tuyến, tụy và đại tràng. Nó còn làm giảm thành phần cholesterol xấu (LDL).
Ổi chứa nhiều kali
Kali có tác dụng duy trì cho hoạt động của cơ tim, nếu thiếu kali sẽ làm cho nhịp tim không đều, nhịp quá nhanh… Đủ kali theo nhu cầu sẽ giúp ổn định huyết áp và phòng chống bệnh tim mạch. Chế độ ăn giàu kali và magie còn giảm nguy cơ đột quỵ.
Trong một số trường hợp bị giảm kali như sau vận động, cơ thể bài tiết ra nhiều mồ hôi khiến mệt mỏi, hoặc sau khi nôn mửa, tiêu chảy hay dùng lợi tiểu dài ngày loại bài tiết kali lúc này dùng hoa quả có nhiều kali rất tốt như chuối, ổi, sầu riêng…
Ổi còn chứa nhiều tác nhân làm se nên có tác dụng hỗ trợ đường ruột khi bị tiêu chảy. Những tác nhân làm se có tính kiềm tự nhiên và thêm chức năng kháng khuẩn, tẩy uế nhờ đó ức chế sự tăng trưởng của các loại vi sinh vật gây bệnh và loại bỏ các chất nhầy trong ruột.
Nước ép trái ổi hoặc nước sắc lá ổi giúp giảm ho, trị cảm đồng thời giúp làm sạch đường hô hấp do tống đờm ra ngoài. Ngoài ra, có thể chữa đau răng, sưng nướu răng và loét miệng, chữa lành vết thương bên ngoài, nhiễm trùng do vi khuẩn.
Ổi còn là một loại quả hữu ích cho những người muốn giảm cân vì chứa nhiều chất xơ, muối khoáng và vitamin, nhất là hiện nay, nhiều chị em phụ nữ đang muốn có thân hình thon thả, nhẹ nhàng chứ không bị béo phì, thừa cân.
Ổi cũng là thực phẩm giàu chất thô, rất giàu vitamin, protein và khoáng chất, nhưng không có cholesterol và ít carbohydrate khiến bạn có cảm giác ngon miệng và no lâu. Chỉ cần ăn một quả ổi trong bữa ăn trưa, bạn sẽ không cảm thấy đói đến tối. Nhưng cũng chỉ nên ăn 2-3 quả mỗi ngày vì nếu ăn nhiều, chất xơ trong ổi sẽ làm bạn khó tiêu.
Ăn ổi giúp chống lại ung thư, giảm huyết áp, giảm nguy cơ bệnh tim, phòng ngừa ung thư tuyến tiền liệt... Hơn nữa, các chất dinh dưỡng khác có trong ổi như vitamin C, carotenoids, kali tăng khử trùng cho hệ tiêu hóa, rất có lợi cho điều trị viêm dạ dày và ruột.
Nhưng lưu ý ổi có giá trị dinh dưỡng cao nhất là khi chín, còn ổi xanh nhiều chất tanin gây táo bón, không nên ăn.
Theo BS. Phạm Thị Thục - Sức khỏe và Đời sống