Điều trị nhiễm trùng cơ hội thường gặp
ĐIỀU TRỊ NHIỄM TRÙNG CƠ HỘI THƯỜNG GẶP
1. Nhiễm khuẩn đường hô hấp
Viêm phổi do Pneumocystis carinii
Trimethoprim 20mg/kg/ngày + Sulfamethoxazol 100mg/kg/ngày, 14-21 ngày.
Viêm phổi do Cryptococcus:
Amphotericin B: 0,25mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch sau tăng lên 0,5mg/kg/ngày, trong 6 tuần.
Lao phổi hoặc lao toàn thể: Theo hướng dẫn tại phần E.
Viêm phổi do Cytomegalovirus.
Ganciclovir 5mg/kg/lần, 2 lần/ngày, 14-21 ngày.
Viêm phổi do các vi khuẩn thường gặp như Hemophilus influenzae, S.pneumoniae, Klebsiella... Chọn kháng sinh thích hợp.
2. Nhiễm khuẩn đường tiêu hóa
§ Nấm candida miệng - hầu.
Nystatin (Myconistine) tại chỗ.
§ Herpes simplex gây loét miệng, hậu môn.
Acyclovir: 5mg/kg/lần, 3 lần/ngày, 5-14 ngày, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
§ Viêm ruột do Salmonella, Shigella, Campylobacter:
Hồi phục nước, điện giải.
Dinh dưỡng.
Kháng sinh thích hợp.
3. Nhiễm khuẩn da
§ Herpes zoster:
Acyclovir 5-10mg/kg/lần, 3 lần/ngày, dùng trong 7 ngày, uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
§ Do vi khuẩn, nấm: Chọn kháng sinh thích hợp.
4. Nhiễm trùng thần kinh
Viêm màng não do Cryptococcus: Amphotericin B: 0,25 - 0,5 mg/kg/ngày, dùng trong 6 tuần.
Toxoplasma ở não: Pyrimethamin 25-50 mg/ngày kết hợp với Sulfadiazin 150 mg/kg/ngày, thời gian 3-6 tuần.
E. Điều trị các bệnh khác
1. Điều trị người bệnh Lao/HIV/AIDS: Điều trị nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn này kết hợp với điều trị lao
1.1. Hướng dẫn điều trị cho những người bệnh lao nhiễm HIV theo công thức
a. 2HRZE16HE.
Hai tháng điều trị tấn công hàng ngày với 4 thuốc: Izoniazid (H), Rifampicin (R), Pyrazinamid (Z) và Ethambutol (E). Sáu tháng điều trị củng cố bằng 2 thuốc Izoniazid và Ethambutol hàng ngày. Liều như sau:
Izoniazid (H): 5mg/kg
Rifampicin (R): 10mg/kg
Pyrazinamid (Z): 25mg/kg
Ethambutol (E): 15mg/kg
b. Nếu đảm bảo tốt các quy trình chống lây nhiễm, có thể sử dụng các phác đồ giống như người bệnh lao không nhiễm HIV, đó là:
2SHRZ/6HE chỉ định cho những trường hợp mới phát hiện:
- Hai tháng đầu dùng 4 loại thuốc Streptomycin (S) 15mg/kg, Izoniazid, Rifampicin, Pyrazinamid hàng ngày, liều như trên.
- Sáu tháng sau dùng 2 loại thuốc Izoniazid và Ethambutol hàng ngày, liều như trên.
2SHRZE/1HRZE/5H, R, E chỉ định cho những trường hợp tái phát sau điều trị theo các công thức:
- Hai tháng đầu dùng 5 loại thuốc: Streptomycin, Izoniazid, Rifapicin, Pyrazinamid, Ethamabutol hàng ngày, liều như trên.
- Tháng thứ ba dùng 4 loại thuốc: Izoniazid, Rifampicin, Pyrazinamid, Ethambutol hàng ngày, liều như trên.
- Năm tháng tiếp theo điều trị bằng 3 loại thuốc: Izoniazid, Rifampicin, Ethambutol 3 lần trong một tuần. Liều như sau:
+ Izoniazid (H): Liều cách quãng 3 lần/tuần: 10mg/kg
+ Rifampicin (R): 10mg/kg/24 giờ
+ Ethambutol (E): Liều cách quãng 3 lần/tuần: 30mg/kg.
1.2. Những điểm cần chú ý
Cán bộ y tế phải giám sát trực tiếp điều trị trong 2 tháng đầu.
Không chỉ định Streptomycin để điều trị bệnh lao cho người nhiễm HIV để tránh lây nhiễm HIV qua đường tiêm. Tuy nhiên nếu có điều kiện dùng bơm kim tiêm 1 lần, thì có thể sử dụng Streptomycin vì Streptomycin là thuốc diệt khuẩn rất tốt cho điều trị ở giai đoạn đầu.
Không chỉ định Thiacetazon (T) để điều trị bệnh lao cho người nhiễm HIV vì có nguy cơ gây nhiễm phản ứng phụ, thậm chí có thể gây tử vong.
Những công thức có Streptomycin hay Thiacetazon được thay bằng Ethambutol.
2. Điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục: Điều trị nhiễm HIV/AIDS theo hướng dẫn này kết hợp với điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
THỨ TRƯỞNG
(Đã ký)
LÊ NGỌC TRỌNG
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội do nấm ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
Các bệnh nhiễm trùng cơ hội do nấm ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS
1/17/2013 12:48:30 AM
1. Nấm Candida miệng:
- Chẩn đoán: nhiều đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, xốp, mủn, dễ bong ở lưỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng, mặt trước amidan, thành sau họng.
Chỉ soi cấy nấm khi lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không kết quả
- Điều trị: Fluconazole 100-150 mg/ngày x 7 ngày; hoặc Ketoconazole 200 mg 2 lần/ngày trong 7 ngày.
2. Nấm thực quản:
- Chẩn đoán: nuốt đau. Soi thực quản: nếu người bệnh đã được điều trị như nấm thực quản mà không đỡ.
- Điều trị: Fluconazole 200-300 mg/ngày x 14 ngày, hoặc Itraconazole 400mg/ngày x 14 ngày; hoặc Ketoconazole 200 mg 2 lần/ngày x 14 ngày
3. Bệnh do nấm Candida
- Nấm sinh dục:
+ Chẩn đoán: Người bệnh có biểu hiện ngứa, rát; khí hư đóng thành mảng trắng như váng sữa. Âm hộ-âm đạo đỏ, phù nề và đau. Bệnh hay tái phát.
Soi tươi tìm nấm hoặc nuôi cấy phân loại: nếu lâm sàng không điển hình hoặc điều trị không hiệu quả.
+ Điều trị: Fluconazole 150-200 mg uống liều duy nhất; nếu người bệnh suy giảm miễn dịch nặng thì dùng liều cao và kéo dài hơn, hoặc: Itraconazole 100 mg uống 2 viên/ngày x 3 ngày liên tiếp; hoặc clotrimazole 100 mg hoặc miconazole 100 mg đặt âm đạo 1viên/ngày x 3-7 ngày, hoặc clotrimazole 500mg 1 lần, nystatin 100.000 đơn vị, đặt âm đạo 1 viên/ngày x 14 ngày.
- Nhiễm nấm huyết: sốt, tổn thương da dạng sẩn hoại tử, thâm nhiễm phổi, viêm màng não
4. Bệnh do nấm Cryptococcus
- Viêm màng não: đau đầu, sợ ánh sáng, hội chứng màng não, rối loạn ý thức, dấu thần kinh khu trú; sốt
Sinh thiết da hoặc chọc hút hạch soi tìm nấm, cấy máu
Xét nghiệm dịch não tủy, nhuộm mực tàu và cấy tìm nấm
- Phác đồ ưu tiên: amphotericin B tĩnh mạch 0,7mg/kg/ngày x 2 tuần, sau đó fluconazole 800-900 mg/ngày x 8 tuần.
- Phác đồ thay thế: fluconazole 800-900 mg/ngày x 8 tuần (cho trường hợp nhẹ không có biến chứng hoặc trong trường hợp không có amphotericin B).
Điều trị tăng áp lực nội sọ: chọc dẫn lưu dịch não tuỷ hàng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng áp lực nội sọ, mỗi lần dẫn lưu 15-20 ml hoặc cho tới khi người bệnh bớt đau đầu (mannitol và corticoid không có tác dụng)
Điều trị duy trì: fluconazole 150-200 mg/ngày, suốt đời; ngừng sử dụng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng
5. Bệnh do nấm Penicillium marneffei
- Tổn thương da đơn thuần: các mụn sẩn trên da, lõm ở trung tâm, hoại tử tạo vảy đen, không đau, không ngứa, ở mặt, hoặc toàn thân.
- Nhiễm nấm huyết: sốt, tổn thương da, thiếu máu, gan lách to, hạch to, suy kiệt.
- Nấm phổi: ho khan, sốt, có thể có khó thở mức độ nhẹ và vừa.
Chẩn đoán phân biệt với lao kê và PCP
- Dựa vào các triệu chứng lâm sàng như trên.
- Soi tươi bệnh phẩm da, tuỷ xương, hạch và cấy tìm nấm.
- Cấy máu và nuôi cấy các bệnh phẩm trên trong môi trường Sabbouraud ở 25-37oC.
- Phác đồ ưu tiên: amphotericin B (0,7 mg/kg/ngày) trong 2 tuần sau đó itraconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8- 10 tuần
- Phác đồ thay thế (cho trường hợp nhẹ hoặc không có amphotericin B): itraconazole 200 mg 2 lần/ngày x 8 tuần
Điều trị duy trì: itraconazole 200 mg/ngày, suốt đời; ngừng khi người bệnh điều trị ARV có số CD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng.
6. Viêm phổi do Pneumocystis (PCP)
- Chẩn đoán: Ho, khó thở, sốt, ra mồ hôi đêm. Diễn biến bán cấp 1- 2 tuần, chẩn đoán bệnh dựa vào lâm sàng. XQ phổi bình thường trên 90% bệnh nhân; điển hình: thâm nhiễm kẽ lan tỏa hai bên
Đáp ứng với điều trị thử bằng co- trimoxazole có thể được sử dụng để chẩn đoán
Nếu có điều kiện: lấy dịch rửa phế quản nhuộm Giemsa, nhuộm bạc, miễn dịch huỳnh quang tìm P. jiroveci.
- Điều trị: Cotrimoxazole: liều dựa trên TMP (15mg/kg/ngày chia 4 lần) x 21 ngày; người bệnh < 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 2 viên/lần x 4 lần; người bệnh > 40 kg: TMP- SMX 480 mg, 3 viên/lần x 4 lần.
Trong trường hợp suy hô hấp: prednisolon (uống hoặc tĩnh mạch) (40mg x 2 lần/ngày x 5 ngày, sau đó 40mg x 1 lần/ngày x 5 ngày rồi 20 mg x 1 lần/ngày x 11 ngày).
Điều trị duy trì: cotrimoxazole 960mg uống hàng ngày cho đến khi người bệnh điều trị ARV có CD4 >200 TB/mm3 kéo dài ≥ 6 tháng
Phác đồ thay thế: Clindamycin 600 mg tiêm tĩnh mạch hoặc 450 mg uống ngày 3 lần + primaquine 15 mg uống 1 lần/ngày trong 21 ngày nếu dị ứng sulfamid
Benh.vn