Trang 2 của 4 Đầu tiênĐầu tiên 1234 CuốiCuối
Kết quả 21 đến 40 của 65

Chủ đề: QHTD có BCS với GMD sợ nhiễm HIV

  1. #21
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    Thank anh Hiếu, có 1 vấn đề nhỏ mong anh giải đáp cho em: 2 ngày nay em không ăn bất cứ đồ nóng nào hay chiên xào mà cổ họng cứ khó chịu như có 1 vật gì đó trong cổ họng, hơi nóng và khô, nuốt nước bọt hơi đau nhẹ! rất giống với những triệu chứng HIV. em rất lo lắng và nôn nóng muốn xét nghiệm ngày thứ 20 được không anh! thank anh.

  2. #22
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    Thank anh Hiếu, có 1 vấn đề nhỏ mong anh giải đáp cho em: 2 ngày nay em không ăn bất cứ đồ nóng nào hay chiên xào mà cổ họng cứ khó chịu như có 1 vật gì đó trong cổ họng, hơi nóng và khô, nuốt nước bọt hơi đau nhẹ! rất giống với những triệu chứng HIV. em rất lo lắng và nôn nóng muốn xét nghiệm ngày thứ 20 được không anh! thank anh.
    RỐI LOẠN LO ÂU

    ảnh minh họa
    1. Đại cương về rối loạn lo âu
    1.1. Khái niệm:
    Rối loạn lo âu là sự sợ hãi quá mức, không có nguyên nhân, do chủ quan của người bệnh và không thể giải thích được do một bệnh tâm thần khác hoặc do một bệnh cơ thể. Rối loạn lo âu là rối loạn mà bệnh nhân không thể kiểm soát được biểu hiện vững chắc, mạn tính và khuyếch tán dưới dạng kịch phát. Bệnh nhân có rối loạn lo âu, đặc biệt hoảng sợ, thường kèm theo các rối loạn chức năng xã hội và có nguy cơ lạm dụng thuốc cao hơn người bình thường.
    1.2. Bệnh sinh:
    1.2.1. Giả thuyết về di truyền:
    Ở những người họ hàng mức độ I của bệnh nhân thì nguy cơ bị rối loạn lo âu lên tới 19,5%. Ở những người sinh đôi cùng trứng thì nguy cơ bị rối loạn lo âu cao hơn nhiều so với người sinh đôi khác trứng.
    1.2.2. Giả thuyết về catecholamin:
    Bệnh nhân rối loạn lo âu có tăng tiết adrenalin làm ảnh hưởng đến các triệu cứng lâm sàng do tích luỹ axit lactic và axit béo tự do. Thực tế cho thấy các thuốc ức chế beta đặc biệt là ức chế ngoại vi có tác dụng chống lo âu.
    1.2.3. Giả thuyết về serotonin:
    Vai trò của serotonon trong rối loạn lo âu đánh giá trước hết là do tác dụng chống lo âu của một số thuốc chống trầm cảm tác dụng trên thụ cảm thể 5HT như clomipramin.
    1.3. Các biểu hiện cơ thể của rối loạn lo âu:
    1.3.1. Tim mạch:
    + Hồi hộp.
    + Tăng huyết áp động mạch.
    + Đau, bỏng cùng trước ngực.
    + Cảm giác co thắt trong lồng ngực.
    1.3.2. Dạ dày - ruột:
    + Nôn.
    + Cảm giác trống rỗng trong dạ dày.
    + Trướng bụng.
    + Khô miệng.
    + Tăng nhu động ruột.
    +
    Cảm giác “hòn, cục trong cổ”
    1.3.3. Hô hấp:
    + Tăng nhịp thở.
    + Cảm giác thiếu không khí.
    + Cảm giác khó thở.
    1.3.4. Các biểu hiện khác:
    + Tăng trương lực cơ.
    + Run.
    + Ra mồ hôi.
    + Chóng mặt.
    + Đau đầu.
    + Giãn đồng tử.
    + Mót đi tiểu.
    + Rét run.
    2. Một số rối loạn lo âu:
    2.1. Ám ảnh sợ khoảng trống không có trong tiền sử hoảng sợ:
    2.1.1 Lâm sàng:
    Bệnh nhân có các triệu chứng bất kỳ trong số các triệu chứng như khó chịu, mất kiểm soát đi tiểu, sợ ra khỏi nhà một mình, sợ không kiểm soát được mình, sợ không có người giúp đỡ thì sẽ ngã…
    Để xác định chuẩn đoán, các tiêu chuẩn cho hoảng sợ không bao giờ được thoả mãn đầy đủ. Các triệu chứng đó không phải là hậu quả của một chất (ví dụ lạm dụng ma tuý) hoặc một bệnh thực tổn (ví dụ bệnh tim mạch).
    2.1.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV:
    A. Có ám ảnh sợ khoảng trống liên quan đến sự xuất hiện của một số triệu chứng giống hoảng sợ (ví dụ: chóng mặt hoặc đi ngoài).
    B. Không bao giờ thoả mãn các tiêu chuẩn cho hoảng sợ.
    C. Rối loạn không phải là hậu quả sinh lí trực tiếp của một chất (ví dụ: lạm dụng ma tuý, thuốc) hoặc một bệnh thực tổn.
    D. Nếu có bệnh cơ thể phối hợp, sợ ở tiêu chuẩn A là rất rõ ràng so với bệnh thực tổn gây ra.
    2.2. Ám ảnh sợ khoảng trống có tiền sử hoảng sợ:
    2.2.1. Lâm sàng:
    Triệu chứng của bệnh là sợ ở một mình hoặc không có người giúp đỡ trong cơn hoảng sợ kịch phát, bệnh nhân né tránh các tình huống ám ảnh như sợ chỉ có một mình khi ra khỏi nhà hoặc khi đi ô tô buýt, đi máy bay … Có một số bệnh nhân khắc phục tình huống sợ hãi, né tránh bằng cách đi cùng người khác. Việc né tránh các tình huống có thể gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc hoặc khả năng nội trợ (ví dụ: không tự đi mua sắm hoặc không tự đưa con đến trường).
    2.2.2 Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV:
    A. Lo âu liên quan đến các tình huống hoặc ở nơi không thể có đường thoát hoặc không có người giúp đỡ trong xung động hoảng sợ hoặc một số triệu chứng giống hoảng sợ. Sợ khoảng trống được áp dụng cho các tình huống như bệnh nhân ở một mình ở trên tàu, trên xe buýt, trên cầu, nơi đông người.
    B. Các tình huống là thật sự rõ rệt, thậm chí tạo ra một khủng hoảng hoặc cơn hoảng sợ, hoặc cá triệu chứng gióng với hoảng sợ hoặc cần phải có người giúp đỡ bên cạnh.
    C. Lo âu hoặc né tránh sợ hãi không giải thích được do một bệnh tâm thần khác.
    2.3. Cơn hoảng sợ kịch phát:
    2.3.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Đặc điểm lâm sàng của cơn hoảng sợ kịch phát là có một giai đoạn hoảng sợ kịch phát với ít nhất 4 trong 13 triệu chứng cơ thể và nhận thức.
    Cơn hoảng sợ kịch phát khởi phát đột ngột và nhanh chóng đến cường độ tối đa (thường sau 10 phút hoặc ngắn hơn). Phối hợp với cảm giác nguy hiểm hoặc đe doạ bị chết và mong muốn được thoát khỏi tình trạng này.
    13 Triệu chứng cơ thể và nhận thức là:
    + Hồi hộp.
    + Ra mồ hôi.
    + Run.
    + Thở nông hoặc bị nghẹn ở cổ.
    + Cảm giác hụt hơi.
    + Đau hoặc khó chịu ở vừng trước tim.
    + Nôn hoặc khó chịu ở vùng bụng.
    + Chóng mặt.
    + Giải thể nhân cách.
    + Sợ mất khiểm soát.
    + Sợ chết.
    + Dị cảm.
    + Rét run hoặc nóng bừng.
    Khi cơn hoảng sợ tái phát, cường độ sợ hãi có thể giảm đi và thở gấp là triệu chứng hay gặp. Có 3 loại cơn hoảng sợ kịch phát:
    + Cơn hoảng sợ kịch phát không có dấu hiệu, không có tình huống thuận lợi.
    + Cơn hoảng sợ kịch phát có dấu hiệu có tình huống thuận lợi.
    + Cơn hoảng sợ kịch phát có thể xuất hiện nhưng không phải ngay lập tức mà có thể sau một thời gian ngắn, trước một kích thích hoặc một tình huống thuận lợi.
    2.3.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo ICD-10:
    Để chuẩn đoán quyết định các cơn lo âu trầm trọng xảy ra trong khoảng thời gian 1 tháng:
    a/ Trong hoàn cảnh không có nguy hiểm về mặt khách quan.
    b/ Không khu trú vào hoàn cảnh được biết trước hoặc không lường trước được.
    c/ Giữa các cơn bệnh nhân thoát ra khỏi một cách tương đối các triệu chứng lo âu.
    2.4. Ám ảnh sợ xã hội:
    2.4.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Ám ảnh sợ xã hội thường bắt đầu ở tuổi thanh thiếu niên biểu hiện sợ người khác nhìn chăm chú vào mình dẫn đến né tránh các hoàn cảnh xã hội, ám ảnh sợ xã hội phổ biết đều nhau ở nam và nữ. Ám ảnh có thể kín đáo như sợ ăn uống ở nơi công cộng hoặc sợ nói trước công chúng.
    Sợ nôn ở nơi công cộng là triệu chứng rất quan trọng, giúp cho chuẩn đoán quyết định.
    Những ám ảnh sợ xã hội phối hợp với tự ti và sợ bị phê bình có thể bộc lộ bằng những lời phàn nàn, bị đỏ mặt, run tay, buồn nôn hoặc mót đi tiểu. Các triệu chứng này có thể tiến triển thành cơn hoảng sợ, né tránh hoàn toàn, cách li xã hội.
    Bệnh nhân ám ảnh sợ xã hội gần như luôn bộc lộ rối loạn lo âu trong các tình huống xã hội gây sợ như đánh trống ngực, run, vã mồ hồi, khó chịu ở dạ dày và ruột, ỉa chảy, căng trương lực cơ. Các trường hợp nặng có thể có các triệu chứng thoả mãm chuẩn đoán cho cơn hoảng sợ kịch phát. Đỏ mặt có thể là đặc trưng của ám ảnh sợ xã hội. Bệnh nhân thừa nhận rằng: các sợ hãi của họ là vô lí và quá mức. Ở người trên 18 tuổi, bệnh phải kéo dài trên 6 tháng mới được chuẩn đoán là ám ảnh sợ xã hội.
    2.4.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV:
    A. Sợ hãi với cường độ mạnh và bền vững của một hay nhiều tình huống xã hội, trong đó bệnh nhân bộc lộ với người khác sự sợ hãi hoặc sự phụ thuộc vào người quen để giảm sợ hãi. Bệnh nhân sợ rằng sẽ phản ứng bằng cách xấu hổ hoặc thiếu tự tin
    Lưu ý: ở trẻ em có liên quan xã hội thích hợp với những người trong gia đình hoặc xuất hiện trong các tình huống tương đương, không chỉ tác động qua lại với người lớn.
    B. Biểu hiện trong tình huống xã hội gây ra lo âu, duới hình thức một cơn hoảng sợ kịch phát. Lưu ý: ở trẻ em, lo âu có thể biểu hiện sự kinh ngạc trong tình huống xã hội với những người ngoài gia đình.
    C. Bệnh nhân thừa nhận rằng sợ hãi là quá mức và không có lí do.
    Lưu ý: ở trẻ em không có yếu tố này.
    D. Các tình huống xã hội gây sợ hãi bị né tránh hoặc chịu đựng với lo âu hoặc sợ hãi mãnh liệt.
    E. Sự né tránh lo âu hoặc sợ hãi trong tình huống xã hội gây ra sợ hãi, cản trở rõ rệt đến cuộc sống bình thường, hoạt động xã hội, nghề nghiệp do ám ảnh sợ.
    F. Ở người trên 18 tuổi, bệnh kéo dài ít nhất 6 tháng.
    G. Sợ hãi hoặc né tránh không phải là hậu quả của một chất (lạm dụng ma tuý, thuốc hướng thần) hoặc một bệnh thực tổn mà không phải là do một bệnh tâm thần khác như hoảng sợ có hoặc không có ám ảnh sợ khoảng trống.
    H. Nếu biểu hiện một bệnh nhân thực tổn hoặc một bệnh tâm thần, sợ hãi ở tiêu chuẩn A không liên quan đến các bệnh này.
    2.5. Ám ảnh sợ biệt định:
    2.5.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Đó là những ám ảnh sợ khu trú và các tình huống đặc biệt như sợ gần động vật, sợ độ cao, sợ sấm, sợ bóng tối, sợ đi máy bay, sợ nơi kín, sợ bị các bệnh hiểm nghèo… hoàn cảnh phát sinh bệnh rất kín đáo và có thể gây ra hoảng sợ.
    Yếu tố ám ảnh sợ biệt định được xây dựng trên nền một sợ hãi mãnh liệt, bền vững và rõ rệt. Khi có các kích thích ám ảnh sợ sẽ dễ dàng gây ra đáp ứng lo âu.
    Chuẩn đoán chắc chắn nếu như né tránh sợ hãi hoặc lo âu trước đó của kích thích ám ảnh sợ gây trở ngại rõ rệt cuộc sống hàng ngày, đến hoạt động nghề nghiệp và xã hội. Ở bệnh nhân dưới 18 tuổi, các triệu chứng cần bền vững ít nhất là 6 tháng mới được chuẩn đoán chắc chắn.
    2.5.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV
    A. Sợ hãi với cường độ mạnh, bền vững, quá mức hoặc không có cơ sở do sự có mặt hoặc đã từng có mặt một sự vật hoặc một tình huống biệt định (ví dụ: sợ đi máy bay, sợ độ cao, sợ động vật, sợ tiêm thuốc, sợ nhìn thấy máu…)
    B. Khi có kích thích ám ảnh sợ, thường gây ra phản ứng lo âu ngay lập tức các kích thích này có thể hiện duới dạng một cơn hoảng sợ trong tình huống thuận lợi.
    Lưu ý: ở trẻ em lo âu có thể hiện là lời than phiền, kinh ngạc hoặc giữ vật gì đó.
    C. Bệnh nhân thừa nhận rằng sợ hãi là quá mức và không có lí do.
    Lưu ý: ở trẻ em yếu tố này có thể không có.
    D. Tình huống ám ảnh sợ hãi là rõ rệt hoặc có sự chịu đựng rối loạn lo âu mãnh liệt.
    E. Né tránh hoặc lo âu trước trong tình huống gây ra sợ hãi đã cản trở rõ rệt đến cuộc sống bình thường, hoạt động xã hội, nghề nghiệp và học tập.
    F. Ở bệnh nhân dưới 18 tuổi, bệnh kéo dài ít nhất 6 tháng.
    G. Rối loạn lo âu hoặc cơn hoảng sợ hoặc né tránh ám ảnh sợ phối hợp với một sự vật hoặc tình huống biệt định không giải thích được do một bệnh tâm thần khác như rối loạn ám ảnh cưỡng bức và rối loạn stress sau sang chấn, rồi loạn lo âu bị chia cắt, ám ảnh sợ xã hội, hoảng sợ có ám ảnh sợ khoảng trống, ám ảnh sợ khoảng trống không có tiền sử hoảng sợ.
    2.5.3. Các thể lâm sàng ám ảnh sợ biệt định:
    + Sợ động vật: sợ rắn, sợ côn trùng,… nhìn chung thể này khởi phát ở trẻ em.
    + Sợ môi trường thiên nhiên: sợ bão, sợ độ cao, sợ nước,… thể này khởi phát ở trẻ em.
    + Sợ máu, sợ tiêm, sợ vết thương.
    + Sợ tình huống: tham gia giao thông công cộng, qua cầu, hầm, thang máy, đi máy bay, lái xe hoặc ở nơi khép kín,… hay khởi phát ở những lứa tuổi 20.
    2.6 Rối loạn ám ảnh cưỡng bức:
    2.6.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Yếu tố xác định rối loạn ám ảnh cưỡng bức là các ám ảnh hoặc cưỡng bức tái diễn. Bệnh nhân thừa nhận ám ảnh cưỡng bức là quá mức và không giải thích được. Các ám ảnh và cưỡng bức phải đủ tiêu chuẩn và đủ thời gian (từ 1 giờ đến 1 ngày). Rối loạn không phải là hậu quả của một chất hoặc một bệnh thực tổn.
    Ám ảnh là ý nghĩ, ý tưởng hoặc sự tưởng tượng biểu hiện không chắc chắn và gây ra loạn lo âu hoặc mất chức năng rõ rệt. Nội dung của ám ảnh rất lạ lùng, không chịu sự kiểm soát của bản thân bệnh nhân và không phải là ý nghĩ mà bệnh nhân muốn có, Bệnh nhân có đủ khả năng thừa nhận ám ảnh là sản phẩm của hoạt động tâm thần và không phải là do bị ép buộc từ bên ngoài, ý nghĩ ám ảnh thường gặp là ý nghĩ lặp đi lặp lại như sợ lây bệnh truyền nhiễm do bắt tay, ý nghĩ nghi ngờ cửa không khoá…
    Hành vi cưỡng bức là hành vi lặp đi lặp lại như rửa tay, cầu nguyện, đếm các hàng gặch hoặc im lặng với mục đích làm giảm bớt lo âu, căng thẳng nhưng không tạo ra được một sự thoả mãn.
    Ví dụ: bệnh nhân có ám ảnh về bị lây bệnh do bắt tay, có thể giảm bớt căng thẳng bằng cách rửa tay nhiều lần đến khi da nhăn nheo lại. Bệnh nhân lo lắng do ám ảnh chưa khoá của có thể làm động tác kiểm tra lại nhiều lần. người lớn rối loạn ám ảnh cưỡng bức có một vài thời điểm nhận ra rằng ám ảnh cưỡng bức là quá mức và vô lí. Những điều này không áp dụng với trẻ con vì chúng có thể không nhận thức được đầy đủ.
    2.6.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán theo DSM-IV
    A. có ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức.
    Ám ảnh được giải thích là:
    1- Ý nghĩ tái diễn và bền vững, ép buộc hoặc tưởng tượng rằng đã được trải nghiệm tại một thời điểm bị ép buộc, không thực tế và là nguyên nhân gây ra lo âu và lo lắng.
    2- Các ý nghĩ thôi thúc hoặc tưởng tượng không đơn giản là lo lắng quá mức về các vấn đề thực tế.
    3- Bệnh nhân có khả năng bỏ qua hoặc ngăn chạn các ý nghĩa thôi thúc hoặc dung hoà chúng bằng một số ý nghĩa hoặc hoạt động khác.
    4- Người bệnh nhận ra rằng ý nghĩ ám ảnh là sản phẩm hoạt động trí tuệ của chính họ chứ không bị áp đặt từ bên ngoài.
    Hành vi cưỡng bức được giải thích là:
    Hành vi lặp di lặp lại như rửa tay, cầu nguyện, tính toán hoặc nhắc lại một số từ trong im lặng để dáp lại sự ám ảnh,
    Các hành vi hoặc hoạt động tâm thần có mục đích làm giảm sự khó chụi của các sự kiện gây sợ hãi , hoặc ngăn chặn các sự kiện và tình huống gây sợ hãi. Tuy nhiên các hành vi hoặc hoạt động tam thần này là không có cơ sở thực tế và rõ ràng là quá mức.
    B. Người bệnh tại một thời điểm nào đó nhận ra ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức là quá mức và vô lý.
    Lưu ý : Không áp dụng cho trẻ em.
    C. Ám ảnh hoặc hành vi cưỡng bức gây ra khó chịu và mất thời gian( hơn một nửa giờ mỗi ngày ) cản trở hoạt động xã hội, nghè nghiệp, học tập và các mối quan hệ của bệnh nhân.
    D. Nếu có các rối loạn khác thì nội dung của ám ảnh không bị giới hạn do rối loạn như bận tâm về các thức ăn ( trong rối loạn ăn uống ) hoặc nhổ tóc ( trong rối loạn nhổ tóc ), hoặc bận tâm về thuốc (trong rối loạn do một chất ), hoặc bận tâm về bệnh tật nguy hiểm ( trong rối loạn nghi bệnh ), hoặc bận tâm về tình dục đồi truỵ ( trong loạn dục), hoặc ý nghĩ phạm tội, hiếm có rối loạn trầm cảm.
    E. Rối loạn không phải là hậu quả của một bệnh thực tổn hoặc do một chất( lạm dụng ma tuý hoặc chất hướng tâm thần )
    2.7. Rối loạn lo âu lan toả: ( hay còn gọi là Rối loạn thần kinh thực vật)
    2.7.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Những nét chính củ rối loạn lo âu lan toả là dai dẳng, không khu trú, không nổi bật trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Rối loạn lo âu lan toả là lo âu quá mức xảy ra vào ngày về một sự kiện đang hoạt động cho một giai doạn kéo dài 6 tháng. Bênj nhân rất khó kiểm soát rối loạn lo âu của bản thân.
    Rối loạn lo âu và lo lắng phối hợp với ít nhất 3 trong số các triệu chứng thêm vào là mất thư giãn, dễ mẹt mỏi, khó tậ trung chú ý, cáu gắt, tăng trương lực cơ và mất ngủ ( ở trẻ em chỉ cần một triệu chứng).
    Cường độ và tính chất của rối loạn lo âu là quá mức so với hoạt động bình thường và so với mức độ gây khiếp sợ của sự kiện. Bện nhân rất khó dừng các ý nghĩ lo âu do tập trung chú ý bị cản trở.
    Người lớn rối loạn lo âu lan toả thường lo lắng về sinh hoạt hàng ngày và thói quen cuộc sống như khả năng đáp ứng công việc, tài chính, sức khoẻ các thành viên trong gia đình với con cái hoặc các vấn đề nhỏ nhặt khác. Ngược lại, trẻ em rối loạn lo âu lan toả có xu hướng lo lắng quá mức về năng lực của bản thân.
    2.7.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM – IV
    A. Lo âu và lo lắng quá mức xảy ra nhiều ngày, kéo dài ít nhất 6 tháng, tập trung vào một số sự kiện hoặc hoạt động trong công việc và kết quả học tập.
    B. Người bệnh khó kiểm soát được lo âu.
    C. Lo âu và lo lắng được phối hợp với ít nhất 3 trong số 6 tiêu chuẩn sau ( với ít nhất là 6 tháng):
    1. Mất thư giãn hoặc cảm giác kích động, bực bội.
    2. Dễ bị mệt mỏi.
    3. Khó tập trung chú ý hoặc trí nhớ trống rỗng.
    4. Dễ cáu gắt.
    5. Tăng trương lực cơ.
    6. Rối loạn giấc ngủ ( khó vào giấc ngủ, khó giữ giấc ngủ, khó chịu khi thức giấc).
    Lưu ý: ở trẻ em chỉ cần một triệu chứng.
    D. Rối loạn lo âu không phải là rối loạn tâm thần khác như: rối loạn hoảng sợ ám ảnh sợ xã hội, sợ bị lây bệnh, sợ phải xa nhà, xa người thân, giảm cân, có nhiều than phiền về cơ thể hoặc bệnh hiểm nghèo và không xảy ra trong rối loạn stress cau sang chấn.
    E. Rối loạn lo âu và lo lắng hoặc triệu trứng cơ thể là nguyên nhân dẫn đến các khó chịu hoặc thiệt thòi về hoạt động xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng khác.
    F. Rối loạn không phải là hậu quả của một chất ( lạm dụng ma tuý hoặc thuốc hướng tâm thần ) hoặc một bệnh cơ thể như cường giáp và không xảy ra trong khi bị rối loạn cảm xúc, rối loạn tâm thần hoặc chậm phát triển tâm thần.
    2.8. Rối loạn lo âu do bệnh thực tổn :
    2.8.1. Đặc điểm lâm sàng:
    Đặc điểm rối loạn lo âu do bệnh thực tổn là các triệu chứng lo âu do hậu quả của bệnh thực tổn. Các triệu chứng biểu hiện bằng rối loạn lo âu lan toả, cơ hoảng sợ kịch phát, rối loạn ám ảnh xung động. Để xác định rối loạn lo âu do bệnh thực tổn, trước hết thầy thuốc phải xác định các triệu chứng của bệnh thực tổn, đồng thời cũng phải xác định các triệu chứng lo âu là bệnh sinh liên quan trực tiếp đến bệnh thực tổn.
    Các bệnh thực tổn có thể là nguyên nhân gây rối loạn lo âu là bệnh nội tiết, bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hoá và bệnh thần kinh.
    2.8.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-IV:
    A. BIểu hiện rối loạn lo âu, xung động hoảng sợ hoặc ám ảnh – xung động chiếm ưu thế trong lâm sàng.
    B. Có bằng chứng rõ rệt của bệnh thực tổn qua tiền sử, khám lâm sàng, xét nghiệm được coi là bệnh sinh của rối loạn lo âu.
    C. Rối loạn không phải là một bệnh tâm thần khác.
    D. Rối loạn không xảy ra trong quá trình tiến triển của sảng.
    E. Rối loạn là nguyên nhân gây ra biểu hiện khó chịu hoặc rối loạn chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng khác.
    2.9. Rối loạn lo âu do một chất:
    2.9.1. Đặc điểm lâm sàng của Rối loạn lo âu do một chất
    Đặc điểm rối loạn lo âu do một chất biệt định là có thể xảy ra rối loạn lo âu lan toả, xung động hoảng sợ, ám ảnh- xung động và không do một bệnh tâm thần khác. Chẩn đoán không được đặt ra nếu có sảng, các triệu chứng khó chịu ảnh hưởng đến chức nắng xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng quan trọng khác.
    2.9.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-IV
    A. Biểu hiện rối loạn lo âu, xung động hoảng sợ hoặc rối loạn ám ảnh – xung động chiếm ưu thế.
    B. Các biểu hiện rõ rệt trong tiền sử, khám lâm sàng hoặc xét nghiệm (1), hoặc (2) .
    1. Các triệu chứng của tiêu chuẩn A phát triển trong vòng 1 tháng sau ngộ độc hoặc cai một chất.
    2. Chất sử dụng là bệnh sinh của rối loạn lo âu.
    C. Căn cứ vào triệu chứng khởi phát và kéo dài trong một thời gian (1 tháng) khi sử dụng và sau khi có ngộ độc cấp tính một chất.
    D. Rối loạn không xảy ra trong quá trình sảng.
    E. Rối loạn là nguyên nhân gây ra và các biểu hiện khó chịu trong các lĩnh vực xã hội, nghề nghiệp hoặc các chức năng khác.
    3. Điều trị các rối loạn lo âu.
    3.1. Nhóm benzodiazepine:
    Tác động lên các thụ cảm thể GABA tạo ra tác dụng chống rối loạn lo âu. Thuốc có loại thời gian bán huỷ khác nhau, từ 2 giờ với triazolam, đến 30 giờ voiư diazepam và 200 giờ với flurazepam. Thuốc có thể gây ra trạng thái phụ thuộc thuốc xuất hiện sau một thời gian dùng thuốc từ vài tháng trở lên.
    Các thuốc benzodiazepine thường dùng là : diazepam, chlordiazepoxide (napoton); oxazepam; alprazolam; nitrazepam; clonazepam (rivotril); tranxen.
    3.2. Thuốc chống trầm cảm 3 vòng và đa vòng:
    Thuốc có hiệu quả tốt với các triệu chứng lo âu lan toả, ám ảnh, cơn hoảng sợ. Hiệu quả của thuốc thường xuất hiện sau 8-12 tuần. Thời gian điều trị cần kéo dài, tối thiểu từ 18 – 24 tháng. Các thuốc thường dùng là: Doxepin, amitriptylin, prothiaden, anafranil, ludiomil, mianserin.
    3.3. Các thuốc chống trầm cảm mới:
    Có tác dụng tốt trên các rối loạn ám ảnh và cơn hoảng sợ kịch phát, ám ảnh - cưỡng bức. Hiệu quả của thuốc xuất hiện sau 8-12 tuần dùng thuốc. Thời gian điều trị kéo dài tối thiểu là 18-24 tháng. Với rối loạn ám ảnh- cưỡng bức có thể phải điều trị kéo dài.
    Các thuốc thường dùng: fluvoxamin, fluoxetin, paroxetin, venlafaxin, mirtazapin,…

    http://phongkhamtamthan.net/xem-danh...oan-lo-au.html

  3. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:


  4. #23
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    em cám ơn anh Hiếu rất nhiều!

  5. #24
    Thành viên chính thức
    Ngày tham gia
    15-02-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Nha be, Tphcm
    Bài viết
    46
    Cảm ơn
    21
    Được cảm ơn: 18 lần
    a Hiếu cho bạn tài liệu đọc phê lun hen

  6. Những thành viên đã cảm ơn Hoaitam cho bài viết này:


  7. #25
    Thành Viên Chính Thức tôi ơi đừng tuyệt vọng's Avatar
    Ngày tham gia
    28-02-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    thành phố mang tên Bác
    Bài viết
    2,120
    Cảm ơn
    5,142
    Được cảm ơn: 479 lần
    nhiêu đó là quá đủ để trả lời cho nỗi lo của bạn rồi đó

  8. #26
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    em thật sự mệt mỏi với vấn đề HIV này rồi anh chị ơi! lâu lâu nghỉ tới là phân tâm, không làm việc gì được hết, 1 ngày lên DD gấn 10 lần và 4 ngày trở lại đây cổ họng luôn bị đau, cảm giác ở cổ họng rất khó chịu, nặng trĩu, cảm giác như cổ họng mình to ra, uống nước cảm thấy đau và hơi rát, uống thuốc rồi mà không hết, mong anh chị tư vấn và cho em lời khuyên, 14 ngày em đi khám thì kết quả chuẩn đoán đúng em mệt mỏi quá! tình hình này chắc bị đuổi việc sớm!

  9. #27
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    em thật sự mệt mỏi với vấn đề HIV này rồi anh chị ơi! lâu lâu nghỉ tới là phân tâm, không làm việc gì được hết, 1 ngày lên DD gấn 10 lần và 4 ngày trở lại đây cổ họng luôn bị đau, cảm giác ở cổ họng rất khó chịu, nặng trĩu, cảm giác như cổ họng mình to ra, uống nước cảm thấy đau và hơi rát, uống thuốc rồi mà không hết, mong anh chị tư vấn và cho em lời khuyên, 14 ngày em đi khám thì kết quả chuẩn đoán đúng em mệt mỏi quá! tình hình này chắc bị đuổi việc sớm!
    Uhm, vậy thì đọc lại 2 trang chia sẻ đi

  10. Những thành viên đã cảm ơn songchungvoi_HIV cho bài viết này:


  11. #28
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    em đã đọc rồi, 14 ngày đi xét nghiệm được không anh Hiếu,, em quyết định ngày mai đi xét nghiệm nhưng rất bối rối có nên đi hay không! và các trung tâm xét nghiệm HIV tự nguyện thướng có phí không anh. em tìm kiếm trên các trang mà không gặp mong anh giúp lần cuối.

  12. #29
    Thành Viên Smod Truong Xuan's Avatar
    Ngày tham gia
    15-04-2013
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    56,881
    Cảm ơn
    596
    Được cảm ơn: 12,651 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    em đã đọc rồi, 14 ngày đi xét nghiệm được không anh Hiếu,, em quyết định ngày mai đi xét nghiệm nhưng rất bối rối có nên đi hay không! và các trung tâm xét nghiệm HIV tự nguyện thướng có phí không anh. em tìm kiếm trên các trang mà không gặp mong anh giúp lần cuối.
    Bạn muốn XN giải tỏa tâm lý nhanh nhất cũng phải đợi đủ 4 tuần làm XN Combo, nếu muốn XN miễn phí thì phải đợi đủ 6 -> 8 tuần làm XN Anti HIV Ab.

  13. Có 2 người đã cảm ơn Truong Xuan cho bài viết bổ ích này:

    tamca (03-04-2014),tôi ơi đừng tuyệt vọng (04-04-2014)

  14. #30
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    22-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    CẦN THƠ
    Bài viết
    21
    Cảm ơn
    17
    Được cảm ơn: 3 lần
    vậy nếu xét nghiệm ngay bây giờ có tốn phí không anh và 14 ngày xét nghiệm tìm ra được HIV không? thank anh nhiều!

  15. #31
    Thành Viên Smod Truong Xuan's Avatar
    Ngày tham gia
    15-04-2013
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    56,881
    Cảm ơn
    596
    Được cảm ơn: 12,651 lần
    Trích dẫn Gửi bởi tamca Xem bài viết
    vậy nếu xét nghiệm ngay bây giờ có tốn phí không anh và 14 ngày xét nghiệm tìm ra được HIV không? thank anh nhiều!
    14 ngày XN chưa chính xác, bạn phải đợi đủ 4 tuần làm XN Combo, giá khoảng 150 - 200K (tùy từng nơi)

  16. Có 2 người đã cảm ơn Truong Xuan cho bài viết bổ ích này:

    tamca (03-04-2014),tôi ơi đừng tuyệt vọng (04-04-2014)

  17. #32
    Thành Viên Chính Thức tôi ơi đừng tuyệt vọng's Avatar
    Ngày tham gia
    28-02-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    thành phố mang tên Bác
    Bài viết
    2,120
    Cảm ơn
    5,142
    Được cảm ơn: 479 lần
    đợi đủ thời gian rồi đi làm xét nghiệm luôn cũng được mà bạn.bạn cần phải bình tĩnh trong trường hợp này,không nên lo lắng quá mức dẫn đến stress nặng đó bạn,bằng chứng là giờ bạn đang bị nè...

  18. Những thành viên đã cảm ơn tôi ơi đừng tuyệt vọng cho bài viết này:

    tamca (04-04-2014)

  19. #33
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    hôm nay em có đi xét nghiệm tại trung tâm phòng chống HIV TP Cần Thơ , tại đó chị tư vấn nói 15 ngày chưa thể xét nghiệm tìm ra kháng thể HIV, chị hỏi em có xét nghiệm nguy cơ trước đó không và em đã làm xét nghiệm! 7 ngày mới có kết quả, vậy cho em hỏi, em làm xét nghiệm nguy cơ trước đó biết dược mình có thể bị nhiễm trong 15 ngày này không? mong anh Tuần, anh hiếu và anh chị trong diễn đàn tư vấn giúp.

  20. #34
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    hôm nay em có đi xét nghiệm tại trung tâm phòng chống HIV TP Cần Thơ , tại đó chị tư vấn nói 15 ngày chưa thể xét nghiệm tìm ra kháng thể HIV, chị hỏi em có xét nghiệm nguy cơ trước đó không và em đã làm xét nghiệm! 7 ngày mới có kết quả, vậy cho em hỏi, em làm xét nghiệm nguy cơ trước đó biết dược mình có thể bị nhiễm trong 15 ngày này không? mong anh Tuần, anh hiếu và anh chị trong diễn đàn tư vấn giúp.
    Người ta nói đúng rùi bạn, TTYTDP Cần Thơ dùng chiến lược 3 Eliza cho một nguy cơ, thời gian XN cho PP này ít nhất 8 tuần mới chính xác.
    Bạn xem biểu đồ nhé:



    Kháng nguyên xuất hiện sau 2 tuần có nguy cơ đến 5 tuần (Đường màu trắng p24), Kháng thể xuất hiện sau 3 tuần có nguy cơ và tồn tại viễn vĩnh trong cơ thể. (Đường màu cam kháng thể IgG HIV và đường màu hồng kháng thể IgM HIV), 4 tuần đến 5 tuần Combo Ag/Ab tìm kháng nguyên và kháng thể, sau 6 tuần XN HIV 1/2 Ab tìm kháng thể. (Combo Ag/Ab có giá trị từ 4 tuần trở đi vì có Ab tìm kháng thể)
    Chủ đề: Tài liệu chuẩn của Việt Nam về thời gian xét nghiệm HIV

    Chủ đề: Một số loại sinh phẩm ELISA thế hệ 3, 4 thường dùng trong xét nghiệm HIV (Anti,Combo)

  21. #35
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    nếu kết quả xét nghiệm cho ra kết quả trước đó thì em có biết luôn kết quả 15 ngày nguy cơ nhiễmcua3 em luôn không anh Hiếu!

  22. #36
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    nếu kết quả xét nghiệm cho ra kết quả trước đó thì em có biết luôn kết quả 15 ngày nguy cơ nhiễmcua3 em luôn không anh Hiếu!
    Bạn có bao nhiêu nguy cơ k cần biết, tính nguy cơ cuối cùng XN sau 8 tuần

  23. #37
    Điều Hành Chung.Thay quyền Admin
    (Sanh năm 1983 ) 13 năm trong chuyên môn tư vấn HIV miễn phí
    Nguyen Ha's Avatar
    Ngày tham gia
    19-12-2012
    Giới tính
    Nữ
    Đến từ
    diendanhiv.vn
    Bài viết
    32,371
    Cảm ơn
    663
    Được cảm ơn: 7,911 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    hôm nay em có đi xét nghiệm tại trung tâm phòng chống HIV TP Cần Thơ , tại đó chị tư vấn nói 15 ngày chưa thể xét nghiệm tìm ra kháng thể HIV, chị hỏi em có xét nghiệm nguy cơ trước đó không và em đã làm xét nghiệm! 7 ngày mới có kết quả, vậy cho em hỏi, em làm xét nghiệm nguy cơ trước đó biết dược mình có thể bị nhiễm trong 15 ngày này không? mong anh Tuần, anh hiếu và anh chị trong diễn đàn tư vấn giúp.
    Lấy nguy cơ cuối cùng làm mốc thời gian xét nghiệm. Sau nguy cơ 15 ngày xét nghiệm chưa chính xác.

  24. #38
    Thành Viên Mới
    Ngày tham gia
    20-03-2014
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    cantho
    Bài viết
    34
    Cảm ơn
    9
    Được cảm ơn: 4 lần
    thật đáng sợ khi hồi tối trời rất nóng nực em lại sốt nhẹ, lạnh đến nổi 2 hàm răng đánh vào nhau cầm cập, đau họng kéo dài 5 ngày rồi, thấy mệt mỏi nửa và hay buồn nôn. nếu người thật sự bị nguy cơ nhiễm HIV thì các kháng thể HIV đã sinh ra, như vậy chứng toả người đó có thể làm các xét nghiệm cần thiết để biết sớm nhất để biết HIV không! nếu các triệu chứng đó đúng với nguy cơ của mình thì kết quả xét nghiệm đúng không?
    mong anh chị tư vấn giúp em:
    +em đã có các triệu chứng giống bị nhiễm HIV như vậy em có thể đi xét nghiệm tại bệnh viện không?
    + thới gian bị nhiễm của em là 16 ngày tức qua 2 tuần Bệnh viện sẽ xét nghiệm em theo phương pháp nào nhanh nhất?
    + thời gian xét nghiệm bao lâu là có kết quả đối với bệnh viện đa khoa tỉnh.
    mong mod giúp em.

  25. #39
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    thật đáng sợ khi hồi tối trời rất nóng nực em lại sốt nhẹ, lạnh đến nổi 2 hàm răng đánh vào nhau cầm cập, đau họng kéo dài 5 ngày rồi, thấy mệt mỏi nửa và hay buồn nôn. nếu người thật sự bị nguy cơ nhiễm HIV thì các kháng thể HIV đã sinh ra, như vậy chứng toả người đó có thể làm các xét nghiệm cần thiết để biết sớm nhất để biết HIV không! nếu các triệu chứng đó đúng với nguy cơ của mình thì kết quả xét nghiệm đúng không?
    mong anh chị tư vấn giúp em:
    +em đã có các triệu chứng giống bị nhiễm HIV như vậy em có thể đi xét nghiệm tại bệnh viện không?
    + thới gian bị nhiễm của em là 16 ngày tức qua 2 tuần Bệnh viện sẽ xét nghiệm em theo phương pháp nào nhanh nhất?
    + thời gian xét nghiệm bao lâu là có kết quả đối với bệnh viện đa khoa tỉnh.
    mong mod giúp em.
    sốt nhẹ ???
    lạnh đến nổi 2 hàm răng đánh vào nhau cầm cập => Sốt rét. Người nhiễm k có biểu hiện này
    đau họng kéo dài 5 ngày rồi => Nóng nhiệt trong người ai k đau họng??
    thấy mệt mỏi nửa và hay buồn nôn => Stress dẫn đến rối loạn hệ tiêu hóa => Nguy cơ đau dạ dày
    em đã có các triệu chứng giống bị nhiễm HIV như vậy => K phải có có nguy cơ ra các TC là phải nhiễm HIV, các bệnh khác cũng có TC như vậy.
    => Bạn QHTD có BCS thì lấy đâu ra nguy cơ???

    Muốn nhiễm HIV phải hội đủ các yếu tố sau đây:
    - Diện tiếp xúc: Diện tiếp xúc càng rộng nguy cơ lây nhiễm HIV càng cao;
    - Thời gian tiếp xúc: Thời gian tiếp xúc càng lâu, nguy cơ lây nhiễm HIV càng lớn.
    - Tình trạng nơi tiếp xúc: Nếu nơi tiếp xúc có vết loét, vết xước đang chảy máu, viêm nhiễm... thì nguy cơ lây nhiễm càng cao.
    - Nồng độ HIV trong dịch tiết: Nồng độ HIV trong dịch tiết mà ta tiếp xúc càng cao thì nguy cơ lây nhiễm càng lớn.
    - Nồng độ HIV trong các dịch thể, các giai đoạn nhiễm HIV... là rất khác nhau, ví dụ:
    + HIV có nhiều nhất trong máu, rồi đến dịch sinh dục, tiếp đến là sữa của người nhiễm.
    + Ngay trong dịch sinh dục, thì tinh dịch của nam chứa nhiều HIV hơn trong dịch tiết âm đạo nữ.
    + Dịch thể của người nhiễm HIV ở giai đoạn nhiễm HIV cấp (“cửa sổ”) và ở giai đoạn AIDS có nồng độ HIV cao hơn nhiều so với giai đoạn nhiễm HIV không triệu trứng;
    + Lượng HIV trong dịch thể của người nhiễm được điều trị thuốc kháng vi rút cũng thấp hơn ở người không được điều trị
    .
    + Hành vi QHTD không an toàn trên một bạn tình.
    Thiếu 1 trong các yếu tố này => khó mà nhiễm HIV

  26. #40
    Thành Viên Smod Truong Xuan's Avatar
    Ngày tham gia
    15-04-2013
    Giới tính
    Nam
    Bài viết
    56,881
    Cảm ơn
    596
    Được cảm ơn: 12,651 lần
    Trích dẫn Gửi bởi MrTam Xem bài viết
    thật đáng sợ khi hồi tối trời rất nóng nực em lại sốt nhẹ, lạnh đến nổi 2 hàm răng đánh vào nhau cầm cập, đau họng kéo dài 5 ngày rồi, thấy mệt mỏi nửa và hay buồn nôn. nếu người thật sự bị nguy cơ nhiễm HIV thì các kháng thể HIV đã sinh ra, như vậy chứng toả người đó có thể làm các xét nghiệm cần thiết để biết sớm nhất để biết HIV không! nếu các triệu chứng đó đúng với nguy cơ của mình thì kết quả xét nghiệm đúng không?
    mong anh chị tư vấn giúp em:
    +em đã có các triệu chứng giống bị nhiễm HIV như vậy em có thể đi xét nghiệm tại bệnh viện không?
    + thới gian bị nhiễm của em là 16 ngày tức qua 2 tuần Bệnh viện sẽ xét nghiệm em theo phương pháp nào nhanh nhất?
    + thời gian xét nghiệm bao lâu là có kết quả đối với bệnh viện đa khoa tỉnh.
    mong mod giúp em.
    Không chuẩn đoán HIV qua triệu chứng, nhất là thời kỳ đầu thì HIV không có biểu hiện gì cả. Bạn muốn XN thì sớm nhất cũng phải đợi đủ 4 tuần làm XN Combo Ag/Ab.

Trang 2 của 4 Đầu tiênĐầu tiên 1234 CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •