Như đã giới thiệu với mọi người về cuốn sách Đồng tính nữ & Quan hệ đồng tính : Những thông tin cơ bản - Dưới đây là Trích dẫn một phần nhỏ về Các thuật ngữ có liên quan đến Đồng tính/Đồng tính nữ trong cuốn sách với nhiều thông tin hữu ích dành cho cộng đồng người đồng tính/Đồng tính nữ nói trên.
Đây là những kiến thức hết sức cơ bản dành cho – trước hết là cộng đồng những người đồng tính/đồng tính nữ. Sau là cho những nhà chuyên môn, báo chí cũng như cộng đồng xã hội – những người mong muốn tìm hiểu một cách nghiêm túc về cuộc sống của những người đồng tính trong xã hội – đi từ những điều cơ bản nhất.
Đồng tính : Thuật ngữ được sử dụng rộng rãi, chỉ những người đồng tính nữ (Hoặc các nhóm khác trong cộng đồng đồng tính luyến ái). Tên gọi cách phân loại có tính trung lập nhất đối với những người đồng tính.
Bóng : Từ hàm ý kì thị mà nhóm tình dục dị tính thường sử dụng để chỉ đồng tính nam.
Pê-đê : Từ hay được sử dụng để chỉ những người có cơ thể nam nhưng thích ăn mặc,có cử chỉ, điệu bộ giống nữ giới.
Ô Môi : Đồng tính nữ, với hàm ý ít thiện cảm.
Gay : Đồng tính nam, có khi chỉ cả nam và nữ đồng tính ( Ví dụ, trong phong trào ” Giải phóng đồng tính” ).
Bóng lộ : Từ để chỉ những người đồng tính nam đã công khai thiên hướng tình dục của mình. Trong thực tế từ này được dùng để gọi những người chuyển giới.
Bóng kín : Đồng tính nam, không công khai xu hướng tình dục, thường về ngoài không có điểm khác biệt với hầu hết nam giới khác.
Đồng tính nữ : Những phụ nữ có xu hướng tình dục với người cùng giới.
BI : Từ Tiếng Việt viết tắt cho từ Tiếng Anh “bisexual”, có nghĩa là một người có thể yêu và có một tình yêu lâu dài với một người nam hay nữ. Người này cũng phải thừa nhận bản thân là bi chứ không phải bị ép buộc vào một mối quan hệ dị tính trong khi đang có cảm giác hầu hết là đồng giới.
B : Là từ gọi tắt trong Tiếng Việt cho từ Tiếng Anh “butch” : Có nghĩa là một đồng tính nữ nam tính về vẻ ngoài và trong tính cách, nhưng chưa hẳn họ muốn chuyển giới. Một bộ phận cho rằng B có tình cảm sâu sắc hơn, họ hiểu phụ nữ dễ hơn vì họ cùng là phụ nữ và cách thể hiện sự nam tính của họ là khác đàn ông.
SB : Từ gọi tắt trong Tiếng Việt cho từ Tiếng Anh là “Soft-butch” ; tuy nhiên giới đồng tính nữ tại Việt Nam cho là SB là một giới tính “ở giữa” B và fem, theo cách thể hiện giới tính. Họ thường có vẻ bề ngoài và tính cách có nét cá tính, nhưng không quá mạnh mẽ như B. Đa phần trường hợp, B và SB có tình cảm và tình yêu với fem. Đôi khi SB sẽ đổi cách ăn mặc hoặc hành động vì sự kỳ thị, sở thích cá nhân, và ý kiến của người thân.
FEM : Từ gọi tắt trong Tiếng Việt cho từ Tiếng Anh là “femme”, có nghĩa là một đồng tính nữ nữ tính bề ngoài và trong tính cách. Có fem đã biết từ nhỏ họ là đồng tính. Trừ khi họ là lưỡng tính, fem không có cảm giác với đàn ông. Họ thích sự mạnh mẽ của les B hay SB, có nét khác đàn ông.
KHÔNG PHÂN LOẠI : Nhóm đồng tính nữ, nhưng không coi mình thuộc vào nhóm nào. Đối với họ, sự phân loại không quan trọng.
THẾ GIỚI THỨ BA : Hàm ý nói tới cả đồng tính nam và nữ. Ở Việt Nam, cụm từ này hiện còn gây nhiều tranh cãi. Giới đồng tính công khai phản đối tên gọi miệt thị và định kiến này.
ĐƯỢC CHẤP NHẬN : Được coi là thành viên của một nhóm cụ thể nào đó. Ví dụ : Đồng tính nữ những được coi là người dị tính hoặc là những người nam chuyển giới nhưng được chấp nhận là nữ. Để được chấp nhận thuộc về một nhóm nào khác với những gì vốn có, người ta phải thể hiện rất nhiều điểm ra bên ngoài từ quần áo đến trang điểm và mốt tóc mà không phải thay đổi tư chất bản thân.
THE CLOSET : Chỉ tình huống, người thuộc nhóm đồng tính, nhưng chưa công khai xu hướng tình dục của mình, hoặc mọi người chưa biết. Những quy tắc hà khắc của một xã hội quan hệ dị tính cộng thêm áp lực tâm lý buộc người này giấu mình.
LỘ DIỆN : Tiết lộ cho mọi người xu hướng tình dục của mình – điều chưa từng thể hiện hay được chấp nhận – ví dụ, là người đồng tính. Khi công khai, người này thường gặp nguy cơ bị chối bỏ hoặc bị kì thị.
LGBT : Là từ viết tắt của Lesbian, Gay, Bisexual và Transgender : chỉ nhóm đồng tính nữ, đồng tính nam, lưỡng giới và chuyển giới.
ĐỒNG TÍNH : Người yêu hoặc ham muốn tình dục với người cùng giới
TÌNH DỤC DỊ GIỚI : Người yêu hoặc có quan hệ tình dục với người khác giới.
TÌNH DỤC LƯỠNG GIỚI : Người yêu hoặc ham muốn tình dục với cả người cùng và khác giới.
GAY : Mặc dù thông thường từ này chủ yếu chỉ đồng tính nam nhưng nó cũng dùng chung để nói đến người chỉ có tình yêu hoặc ham muốn tình dục với người cùng giới, kể cả nam và nữ.
CHUYỂN GIỚI : Thuật ngữ chung mô tả người có thiên hướng tình dục hoặc thể hiện tình dục có phần hoặc luôn luôn khác biệt với các chuẩn mực xã hội quy định theo giới tính khi họ sinh ra.
CHUYỂN GIỚI TÍNH : Người phẫu thuật và sử dụng hooc-mon để thay đổi các đặc điểm giới tính.
CHUYỂN GIỚI NAM : Người chuyển giới tính từ nữ sang nam được gọi Chuyển giới Nam. Việc chuyển giới bằng phẫu thuật hoặc điều trị hooc-môn. Đa số những người chuyển giới nam chọn các tên gọi nam tính hoặc trung tính.
CHUYỂN GIỚI NỮ : Người chuyển giới tính từ nam sang nữ được gọi là Chuyển giới Nữ. Việc chuyển giới tiến hành bằng phẫu thuật hoặc điều trị hooc-môn. Đa số những người chuyển giới nữ chọn các tên nữ tính.
ÁI NAM ÁI NỮ : Người thường hay luôn luôn ăn mặc hoặc trang điểm, mang đeo những đồ mà theo quan niệm truyền thống gắn đến giới kia. Người ái nam ái nữ sống thoải mái trong thân phận bẩm sinh (nhận mình là dị tính), nhưng thỉnh thoảng chuyển sang giới kia bằng lối ăn mặc hay trang điểm. Hầu hết người ái nam ái nữ đặt hai tên, một tên nam, một tên nữ. Hai tên này được dùng tuỳ từng tình huống.
TÌNH DỤC LẪN : Từ khoa học dùng chỉ người có bộ phận sinh dục bẩm sinh không rõ giới tính (Tỷ lệ 1/1000 trẻ). Thường được khám chuẩn đoán và chuyển giới bằng can thiệp y tế hay điều trị hooc-môn lúc nhỏ tuổi hoặc khi đến tuổi vị thành niên. Để gọi cả nhóm này, thuật ngữ LGBT nhiều khi còn thêm chữ I – LGBTI (I – Intersex).