Chương IV
LƯU GIỮ TINH TRÙNG, LƯU GIỮ NOÃN, LƯU GIỮ PHÔI

Điều 13. Lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi
1. Việc lưu giữ tinh trùng, lưu giữ noãn, lưu giữ phôi được tổ chức trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm để lưu giữ, bảo quản tinh trùng, noãn, phôi phục vụ cho việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Sau khi thực hiện kỹ thuật thụ tinh bằng ống nghiệm thành công, nếu người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi không còn nhu cầu sử dụng tinh trùng, noãn, phôi mà hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở được quyền sử dụng tinh trùng, noãn, phôi đó để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm cho người khác nhưng phải bảo đảm quy định pháp luật.
Điều 14. Gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi
1. Việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người chồng hoặc người vợ trong những cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh;
b) Người có nguyện vọng muốn lưu giữ cá nhân;
c) Người tình nguyện hiến tinh trùng, hiến noãn, hiến phôi;
d) Cặp vợ chồng vô sinh hoặc phụ nữ độc thân lưu giữ phôi còn dư sau thụ tinh trong ống nghiệm thành công.
2. Người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi phải trả chi phí lưu giữ, bảo quản theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi bị chết hoặc ly hôn, cơ sở lưu giữ tinh trùng phải hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người đó, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản. Các quan hệ phát sinh trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật dân sự.
3. Người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi nếu sau đó muốn cho tinh trùng, cho noãn, cho phôi thì cơ sở lưu giữ phải sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người cho.
Chương V

THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM

Điều 15. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm
1. Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm gửi các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được công nhận thực hiện các kỹ thuật này, gồm:
a) Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.
b) Hồ sơ khám xác định vô sinh của cặp vợ, chồng đứng tên trong đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức hội chẩn, thông qua Hội đồng chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, trình Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt việc chỉ định áp dụng thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm. Trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm thì cơ sở khám phải trả lời bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý do không thực hiện được.
Điều 16. Kinh phí để thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm
1. Kinh phí để thực hiện các kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm theo sự thỏa thuận giữa cặp vợ chồng vô sinh với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí cho việc thực hiện các kỹ thuật trên theo quy định của Bộ Y tế.
2. Trường hợp người thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm đặc biệt khó khăn, nhân viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thể đề nghị Giám đốc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh xem xét việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
3. Việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được trích từ tiền thu một phần viện phí và từ các nguồn tài trợ nhân đạo khác (nếu có).

Nguồn : VNP+