Chương VI
MANG THAI HỘ VÌ MỤC ĐÍCH NHÂN ĐẠO
Điều 17. Điều kiện mang thai hộ vì mục đích nhân đạo
1. Điều kiện của vợ chồng nhờ mang thai hộ và người được nhờ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 95 Luật Hôn nhân và gia đình (sửa đổi).
2. Cơ quan có thẩm quyền xác định người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ là cơ quan tư pháp cấp xã.
3. Tổ chức y tế có thẩm quyền xác nhận về việc người vợ không thể mang thai và sinh con ngay cả khi áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và xác nhận về khả năng mang thai hộ của người được nhờ mang thai hộ là cơ sở đã được Bộ Y tế công nhận đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Điều 18. Hồ sơ đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện mang thai hộ
1. Đơn đề nghị được phép mang thai hộ thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Các tài liệu chứng minh và giấy tờ xác nhận điều kiện của vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ theo quy định tại Điều 95 của Luật hôn nhân và gia đình (sửa đổi);
3. Bản thỏa thuận giữa vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ đã được công chứng.
Điều 19. Thẩm quyền tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế cho phép thực hiện mang thai hộ phải thành lập Hội đồng tư vấn thực hiện mang thai hộ. Hội đồng này có trách nhiệm tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ. Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có luật sư hoặc nhà xã hội học hoặc bác sỹ tâm lý thì có thể ký hợp đồng với cá nhân có bằng cấp chuyên môn hoặc tổ chức có chức năng tư vấn về các lĩnh vực này.
Điều 20. Trách nhiệm của người tư vấn về y tế, pháp lý, tâm lý
1. Người tư vấn về y tế hoặc pháp lý hoặc tâm lý cho vợ chồng nhờ mang thai hộ hoặc người mang thai hộ phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực chuyên môn mà mình tư vấn, tư vấn độc lập, không được đồng thời tư vấn cho cả vợ chồng nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ.
2. Xác nhận việc đã tư vấn về y tế hoặc pháp lý hoặc tâm lý độc lập bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Giấy chứng nhận của nhà xã hội học;
b) Bản thông tin về những nội dung đã tư vấn của luật sư.
c) Bản đánh giá tâm lý của bác sỹ tâm lý;
3. Người tư vấn về y tế hoặc pháp lý hoặc tâm lý phải ký, ghi rõ họ tên, chức danh, địa chỉ nơi làm việc và ngày tư vấn vào bản xác nhận theo nội dung tư vấn quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 21. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện mang thai hộ
1. Xem xét, kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đề nghị cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện mang thai hộ. Trường hợp nghi ngờ có thể yêu cầu bổ sung các giấy tờ khác có liên quan hoặc phỏng vấn trực tiếp.
2. Chịu trách nhiệm về tính pháp lý và chuyên môn, kỹ thuật do cơ sở mình thực hiện.
Điều 22. Kinh phí thực hiện mang thai hộ
Kinh phí thực hiện mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này. Ngoài ra, người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ phải trả thêm chi phí tư vấn y tế, pháp lý, tâm lý theo thỏa thuận giữa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người nhờ mang thai hộ, người mang thai hộ.
Nguồn :VNP+