Kết quả 1 đến 20 của 43

Chủ đề: Công thức máu

Hybrid View

  1. #1
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Cách đọc xét nghiệm máu

    Cận lâm sàng huyết học - Công thức máu

    A - CÔNG THỨC MÁU


    • Công thức máu có 17 chỉ số, theo trình tự đọc của máy:
    1) WBC = white blood cell = bạch cầu
    2) NEU: NEUTROPHIL = Đa nhân trung tính
    3) LYM: LYMPHOCYTE = Bạch cầu Lympho
    4) MONO: MONOCYTE = Mono bào
    5) EOS: EOSINOPHIL = Đa nhân ái toan
    6) BASO: BASOPHIL = Đa nhân ái kiềm
    7) RBC = Red Blood Cell = hồng cầu
    8) HGB = Hb = Hemoglobin = huyết sắc tố
    9) HCT = Hematocrit = dung tích hồng cầu
    10) MCV = Mean corpuscular volume = thể tích trung bình một hồng cầu
    11) MCH = Mean corpuscular hemoglobin = số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu
    12) MCHC = Mean corpuscular hemoglobin concentration = nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu
    13) RDW = Red (cell) Distribution width = phân bố hình thái kích thước hồng cầu (khoảng phân bố hồng cầu)
    14) PLT = platelet = Tiểu cầu
    15) MPV = Mean platelet volume = Thể tích trung bình tiểu cầu
    16) PCT = Plateletcrit = Thể tích khối tiểu cầu
    17) PDW = Platelet distribution width = Dải phân bố kích thước TC.
    • Ngoài ra, có thể đề nghị làm thêm bộ 3 xét nghiệm chức năng đông cầm máu:
    1) TP (Prothrombin content) = tỉ lệ Prothrombin ( ~ TQ = Quick Time)
    2) aPTT (activative Partial Thromboplastin Time) = thời gian Thromboplastin từng phần (~ TCK = cephalin - kaolin time).
    3) Fibrinogen.
    • Để phân biệt các cặp bệnh: Schoenlein Henoch & Suy nhược tiểu cầu, Hemophilia & Willebrand cần làm thêm TS (Saignement time) = thời gian máu chảy.
    • Để đánh giá trạng thái & khả năng sinh HC của tủy xương, nhất là trong Suy tủy, xem mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm & tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu => cần làm Hồng cầu lưới. Xét nghiệm này còn giúp củng cố cho hướng chẩn đoán TM tán huyết cũng như phân biệt các nguyên nhân thiếu máu: TM ác tính (không sản xuất đủ hồng cầu) hay TM hồng cầu hình liềm, Thalassemia (HC bị hủy: TM tán huyết).
    • Với case bệnh có hướng điều trị truyền máu (XHTH, BCC, TM nặng..): xác định nhóm máu là điều bắt buộc. Chỉ định truyền khi: Hb < 7 g/dl (huyết học) hoặc Hct < 20 % với người trẻ, < 25% với người già (tiêu hoá).




    Cận lâm sàng huyết học - Công thức máu (Tiếp)

    1/ DÒNG HỒNG CẦU

    RBC (Red Blood Cell): Số lượng hồng cầu - là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu (thường là lít hay mm³)
    Tăng:
    + Cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).
    + Bệnh gây rối loạn tuần hoàn tim, phổi (bệnh tim bẩm sinh, hẹp ĐM phổi, COPD..), thiếu oxy..
    Giảm: thiếu máu, suy tuỷ, thấp khớp cấp, già, mang thai..

    HGB hay Hb (Hemoglobin): Nồng độ hemoglobin trong máu (đơn vị tính bằng g/l hay g/dl), đo hàm lượng hemoglobin trong máu.
    Hemoglobin, hay haemoglobin, huyết sắc tố - là một protein phức tạp chứa phần tử sắt có khả năng thu nhập, lưu giữ và phóng thích ôxy trong cơ thể động vật hữu nhũ và một số động vật khác.
    Thuật ngữ hemoglobin là sự kết hợp của heme và globin, để cho thấy rằng mỗi đơn vị con của hemoglobin là một protein cấu trúc hình cầu với nhóm heme (hay haem) đính kèm; mỗi nhóm heme chứa một phân tử sắt, và nó đảm nhiệm cho việc gắn kết với ôxy. Các loại hemoglobin chung nhất đều chứa bốn đơn vị con, mỗi đơn vị kèm theo một nhóm heme.
    Nồng độ hemoglobin trong bào tương của hồng cầu có thể lên đến 34 g/dL tế bào. Đó là nồng độ tối đa không làm rối loạn chức năng tạo hemoglobin trong hồng cầu.
    Ở người khỏe mạnh bình thường, nồng độ hemoglobin trong hồng cầu luôn ở gần mức tối đa này. Tuy nhiên, khi chức năng tạo hemoglobin bị suy yếu, nồng độ này tụt giảm đáng kể, có thể làm thể tích hồng cầu giảm theo.
    Liên quan truyền máu (Viện Huyết học TW):
    + Trên 10 g/dl: thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu.
    + Từ 8-10 g/dl: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu.
    + Từ 6-8 g/dl: thiếu máu nặng, cần truyền máu.
    + Dưới 6 g/dl: cần truyền máu cấp cứu.
    => < 7g: cần truyền máu/XHTH.
    Đột biến về gen với hemoglobin dẫn tới một nhóm các bệnh di truyền gọi là hemoglobinopathies, trong đó phổ biến nhất là bệnh tế bào hình liềm (sickle-cell disease) và thalassemia.
    Giá trị bình thường của hemoglobin tùy thuộc vào tuổi tác và giới tính (đối với người trưởng thành). Giá trị bình thường của hemoglobin là:
    • Sơ sinh: 7 - 22 g/dl
    • 1 tuần tuổi: 15 - 20 g/dl
    • 1 tháng tuổi: 11 - 15 g/dl
    • Trẻ em: 11 - 13 g/dl
    • Người trưởng thành:
    o Nam: 14 - 18 g/dl
    o Nữ: 12 - 16 g/dl
    • Sau tuổi trung niên:
    o Nam: 12.4 - 14.9 g/dl
    o Nữ: 11.7 - 13.8 g/dl
    Tất cả những giá trị trên có thể thay đổi chút ít tùy thuộc vào phòng xét nghiệm. Một số phòng xét nghiệm không tách những người trưởng thành và những người sau tuổi trung niên ra thành 1 nhóm khác nhau.

    Hct (Hematocrit): dung tích hồng cầu - đây là tỉ lệ phần trăm giữa khối hồng cầu & máu toàn phần hay là phần trăm thể tích của máu mà các tế bào máu (chủ yếu là hồng cầu) chiếm. Bác sĩ ưu tiên lưu tâm đến chỉ số này trước so với RBC vì chỉ số này không phụ thuộc vào thể tích nước cơ thể (mức độ thiếu nước), thông thường Hct/3 = HGB.
    Chỉ tiêu này có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản…do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.
    Tăng: ứ nước trong tế bào, bệnh tăng hồng cầu, shock.. Nếu > 55%: nguy cơ tai biến mạch máu não (stroke)
    Giảm: thiếu máu (25% đối với người trưởng thành và 28% đối với người già), xuất huyết cấp… nếu < 20% đối với người trưởng thành và < 30% đối với người già thì phải thực hiện truyền máu.

    MCV(Mean Corpuscular Volume): thể tích trung bình hồng cầu, đơn vị thường dùng là femtolit (1 fl = 10-15lit), được tính bằng công thức: MCV = Hct/số hồng cầu. Giá trị MCV cho phép phân biệt các loại thiếu máu sau:
    § Thiếu máu hồng cầu nhỏ: khi MCV < 90 fl
    § Thiếu máu hồng cầu bình: khi 90 fl < MCV < 100 fl
    § Thiếu máu hồng cầu đại: khi MCV > 100 fl

    MCHC (Mean Corpuscular Hemoglobin Concentration): nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị thường dùng là (g/dl hay g/l) được tính theo công thức: MCHC = Hb/Hct. MCHC cho phép phân biệt thiếu máu
    § Thiếu máu đẳng sắc: khi MCHC trong giá trị bình thường
    § Thiếu máu nhược sắc: khi MCHC < 33g/l
    MCH (Mean Corpuscular Hemoglobin): số lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu, đơn vị thường dùng là picogram (1 pg = 10-12g) được tính theo công thức: MCH = Hb/RBC

    RDW (Red cell Distribution Width): đo độ thay đổi của kích thước và hình dạng hồng cầu. Giá trị này càng cao có nghĩa là kích thước của hồng cầu thay đổi càng nhiều. Giá trị bình thường nằm trong khoảng từ 11-15. Chỉ số này càng lớn thể hiện rằng các hồng cầu có kích thước chênh nhau càng lớn gián tiếp cho thấy có cả hồng cầu non và hồng cầu trưởng thành ở máu ngoại vi hoặc có thể toàn hồng cầu trưởng thành nhưng kích thước lại to nhỏ khác nhau (các loại thiếu máu hồng cầu to, nhỏ).

    Dựa vào 2 chỉ số RDW & MCV để phân biệt giữa:
    + Thiếu máu thiếu sắt, Thiếu máu do thiếu acid folic, Thiếu máu bất sản tuỷ (khi LS hướng đến những bệnh này) cụ thể:
    - Nếu RDW > 15% => do TMTS hoặc do TM thiếu acid folic.
    Kết hợp MCV để KL: nếu MCV<80 => TMTS, nếu MCV > 100 => TM thiếu acid folic.
    - Nếu RDW bình thường (12 - 15%) và MCV > 100 => TM bất sản tuỷ.
    Một chút phân biệt: Bất sản là hiện tượng không hình thành đầy đủ một cơ quan. Giảm sản là cơ quan đã hình thành nhưng chỉ có hình dạng và cấu trúc tương tự nhưng không hoàn chỉnh. TM bất sản tuỷ là trường hợp tuỷ xương mất khả năng sản sinh các tế bào máu, nguyên nhân thường do bệnh tự miễn (không rõ nguyên nhân). TM giảm sản tuỷ là trường hợp TM đẳng sắc đẳng bào, gặp trong suy thận mạn.

    + β Thalassemia, Bệnh về gan, Thiếu máu do tan máu miễn dịch & Bệnh suy tủy xương (khi LS hướng đến những bệnh này)
    Nếu RDW bình thường & MCV > 100 => bệnh suy tủy xương.
    Nếu RDW > 15% : có thể TM do tan máu MD, bệnh về gan hoặc β Thalassemia. Kết hợp MCV để KL: nếu MCV < 80 => β Thalassemia (dù RDW cao hoặc bình thường), nếu MCV > 100 => TM do tan máu MD, nếu MCV bình thường (80 - 100) => bệnh về gan.

    RET % (% Reticulocyte) Hồng cầu lưới (Hồng cầu mạng): là HC trẻ vừa trưởng thành từ Nguyên HC ái toan trong quá trình sinh HC, là dạng chuyển tiếp giữa HC non trong tủy xương & HC trưởng thành ở ngoại vi. Hồng cầu lưới là giai đoạn biệt hóa và trưởng thành cuối cùng của hồng cầu trong tủy xương trước khi vào dòng máu tuần hoàn. Đời sống: 24 - 48 giờ.
    Nguyên bào hồng cầu tích luỹ dần hemoglobin cho đến khi đủ để thành HCL, HCL mất nhân (mạng lưới các cấu trúc ưa kiềm) và đi vào máu thành hồng cầu.
    Tên gọi hồng cầu lưới là do khi được nhuộm (bằng một số phương pháp nhất định) và quan sát dưới kính hiển vi, người ta thấy một cấu trúc dạng lưới trong bào tương của loại tế bào này.
    Xác định tỉ lệ % HC lưới cho phép đánh giá trạng thái & khả năng sinh HC của tủy xương => phản ảnh mức độ sản xuất hồng cầu mau hay chậm, cho biết tủy xương đã đáp ứng ra sao trước sự thiếu máu.
    Chỉ số bình thường: 0,2 - 2%.
    Nếu reticulocyte count ( tính ra từ % reticulocyte ) thấp, sẽ cho ta thấy tủy xương bệnh, không sản xuất đủ các hồng cầu; ngược lại, khi trị số này cao, ta biết đang có sự thất thoát hồng cầu quá mức (như chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu đường sinh dục...), hoặc đang có hiện tượng tan huyết, hủy hoại hồng cầu bất thường trong cơ thể (vì truyền sai máu, vì dùng thuốc...).
    Tăng: Hồng cầu lưới tăng cả về số lượng lẫn tỷ lệ phần trăm khi có sự tăng sản xuất hồng cầu chẳng hạn trong hội chứng thiếu máu huyết tán hay trong bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm.
    Giảm: suy tuỷ, hóa trị liệu, thiếu máu ác tính..

    Tóm lại, các trị số của dòng hồng cầu cho những thông tin về tình trạng hồng cầu của máu người được làm xét nghiệm, tất nhiên không đầy đủ, gợi ý bệnh lý thiếu máu và nguyên nhân gây thiếu máu. Thông thường, các bác sỹ dựa vào nồng độ hemoglobin để chẩn đoán và đánh giá mức độ thiếu máu, và dựa theo định nghĩa sau: Thiếu máu khi nồng độ Hb thấp hơn: 13 g/dl (130 g/l) ở nam giới, 12 g/dl (120 g/l) ở nữ giới và 11 g/dl (110 g/l) ở người lớn tuổi
    - Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc là do bất thường chất lượng tổng hợp huyết sắc tố gây loạn sản hồng cầu.
    - Thiếu máu hồng cầu to là do bất thường cung cấp các chất để sản xuất tái tạo hồng cầu.
    - Thiếu máu hồng cầu bình thường bình sắc: nếu thiếu máu không hồi phục là do bất thường ở tủy xương. Nếu thiếu máu có hồi phục có thể do mất máu chảy máu ở ngoại vi.

    Cận lâm sàng huyết học - Công thức máu (Tiếp)

    2/ DÒNG BẠCH CẦU

    WBC: là số lượng bạch cầu có trong một đơn vị máu. Giá trị bình thường của thông số này là 4000-10000 bạch cầu/mm³ (trung bình khoảng 7000 bạch cầu/mm³ máu;

    Tăng: nhiễm trùng, nhiễm độc, viêm, mất máu nhiều, sau ăn no, sau hoạt động (vì vậy không nên lấy máu thử lúc này). Số lượng bạch cầu tăng cao trong các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, và đặc biệt cao trong các bệnh bạch huyết cấp hoặc mãn tính (ung thư máu - leucemie). WBC> 10.000 => tăng thật sự
    Giảm: do thuốc, sốt rét, thương hàn, bệnh do virus: viêm phổi không điển hình, thủy đậu, cúm..
    WBC < 5.000 => giảm có thể hồi phục; WBC< 4.000 => giảm, khả năng hồi phục thấp: có bệnh lý..)

    Công thức bạch cầu: là tỷ lệ phần trăm các loại bạch cầu trong máu. Sự thay đổi tỷ lệ này cho nhiều ý nghĩa quan trọng. Cần tính ra số lượng tuyệt đối của mỗi loại (vì có khi tỉ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng - hay ngược lại)

    NEUTROPHIL: Bạch cầu trung tính, là những tế bào trưởng thành ở trong máu tuần hoàn và có một chức năng quan trọng là thực bào, chúng sẽ tấn công và phá hủy các loại vi khuẩn, virus ngay trong máu tuần hoàn khi các sinh vật này vừa xâm nhập cơ thể. Vì vậy bạch cầu đa nhân trung tính tăng trong các trường hợp nhiễm trùng cấp. Đôi khi trong trường hợp nhiễm trùng quá nặng như nhiễm trùng huyết hoặc bệnh nhân suy kiệt, trẻ sơ sinh, lượng bạch cầu này giảm xuống. Nếu giảm quá thấp thì tình trạng bệnh nhân rất nguy hiểm vì sức chống cự vi khuẩn gây bệnh giảm sút nghiêm trọng. Bạch cầu cũng giảm trong những trường hợp nhiễm độc kim loại nặng như chì, arsenic, khi suy tủy, nhiễm một số virus...
    Tăng > 75% ( > 7.000 / mm3 ):
    + các bệnh nhiễm khuẩn cấp tính: viêm phổi, viêm túi mật..
    + Các quá trình sinh mủ: apxe, nhọt..
    + Nhồi máu cơ tim, Nhồi máu phổi
    + Các bệnh gây nghẽn mạch
    + Bệnh Hogdkin, bệnh bạch cầu
    + Sau bữa ăn, vận động mạnh ( tăng ít - tạm thời ).
    Giảm < 50% ( < 1.500/ mm3 ):
    + Nhiễm trùng tối cấp
    + Các bệnh do virus trong thời kỳ toàn phát: cúm, sởi, thủy đậu..
    + Sốt rét
    + Các bệnh có lách to gây cường lách, Hogdkin
    + Thiếu B12 ác tính ( bệnh Biermer )
    + Nhiễm độc thuốc, hóa chất
    + Sốc phản vệ
    + Giảm sản hay suy tủy xương
    + Bạch cầu cấp, Bạch cầu kinh thể lympho.

    EOSINOPHIL: Bạch cầu đa nhân ái toan, khả năng thực bào của loại này yếu, nên không đóng vai trò quan trọng trong các bệnh nhiễm khuẩn thông thường. Bạch cầu này tăng cao trong các trường hợp nhiễm ký sinh trùng, vì bạch cầu này tấn công được ký sinh trùng và giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Ngoài ra bạch cầu này còn tăng cao trong các bệnh lý ngoài da như chàm, mẩn đỏ trên da...
    Tăng: > 500/ mm3
    * Tăng nhẹ & thoáng qua:
    + Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn, nhất là sau khi điều trị kháng sinh
    + Khi điều trị hồng cầu thiếu máu bằng các tinh chất gan.
    * Tăng cao & liên tục:
    + Các bệnh giun sán
    + Các trạng thái dị ứng: hen, chàm, mẫn ngứa, bệnh lý huyết thanh, hội chứng Loeffler
    + Leucemie tủy thể bạch cầu đa nhân ái toan, bệnh Hogdkin
    + Bệnh chất tạo keo
    + Sau thủ thuật cắt bỏ lách
    + Sau chiếu tia X.
    Giảm: < 25/ mm3.
    + Suy tủy bị tổn thương hoàn toàn
    + Nhiễm khuẩn cấp tính, quá trình sinh mủ cấp tính
    + Hội chứng Cushing, trạng thái sốc điều trị bằng Corticoide.

    BASOPHIL: Bạch cầu đa nhân ái kiềm, đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng.
    Tăng:
    + Bệnh Leucmie mạn tính: càng tăng - tiên lượng càng tốt
    + Bệnh tăng hồng cầu Vaquez
    + Sau tiêm huyết thanh hay các chất albumin
    + Trong vài trạng thái do thiếu máu tan máu, BC đa nhân ái kiềm tăng 2 - 3%.
    Giảm:
    + Tủy xương bị tổn thương hoàn toàn
    + Dị ứng.

    MONOCYTE: Mono bào, là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào trong máu vì vậy chưa có khả năng thực bào. Đại thực bào là những tế bào có vai trò bảo vệ bằng cách thực bào, khả năng này của nó mạnh hơn của bạch cầu đa nhân trung tính. Chúng sẽ phân bố đến các mô của cơ thể, tồn tại tại đó hàng tháng, hàng năm cho đến khi được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Vì vậy mono bào sẽ tăng trong các bệnh nhiễm khuẩn mãn tính như lao, viêm vòi trứng mãn...
    Tăng:
    + Bệnh do virus: cúm, quai bị, viêm gan
    + Thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc bán cấp (Osler), lao..
    + Sốt rét
    + Bệnh chất tạo keo
    + Chứng mất BC hạt do nhiễm độc dị ứng
    + Một số bệnh ác tính: K đường tiêu hoá, bệnh Hogdkin, u tuỷ, bạch cầu cấp dòng mono.

    LYMPHOCYTE: Lympho bào: đây là những tế bào có khả năng miễn dịch của cơ thể, chúng có thể trở thành những tế bào "nhớ" sau khi tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và tồn tại lâu dài cho đến khi tiếp xúc lần nữa với cùng tác nhân ấy, khi ấy chúng sẽ gây ra những phản ứng miễn dịch mạnh mẽ, nhanh và kéo dài hơn so với lần đầu. Lympho bào tăng trong ung thư máu, nhiễm khuẩn máu, nhiễm lao, nhiễm virus như ho gà, sởi... Giảm trong thương hàn nặng, sốt phát ban...
    Tăng > 30% ( > 4.000/ mm3 ):
    + Bạch cầu cấp thể lympho
    + Nhiễm khuẩn mạn tính: lao, thấp khớp..
    + các bệnh do virus: sởi, ho gà, viêm gan siêu vi..
    + trong thời kỳ lui bệnh của một số bệnh nhiễm khuẩn cấp tính.
    Giảm: < 15% ( < 1.000/ mm3 ).
    + một số bệnh nhiễm trùng cấp tính
    + chứng mất bạch cầu hạt, sốc phản vệ..
    + bệnh Hogdkin, nhất là trong giai đoạn sau
    + Bạch cầu cấp (trừ thể lympho)
    + các bệnh tự miễn, tạo keo
    + điều trị thuốc Ức chế miễn dịch, hóa chất trị K..

    Nếu Mono & Lym cùng tăng:
    + do virus: cúm, quai bị, sởi
    + thương hàn.


    (Sưu tầm)

    Cận lâm sàng huyết học - Công thức máu (Tiếp)

    3/ DÒNG TIỂU CẦU

    PLC/PLT (Platelet Cell): Số lượng tiểu cầu - cho biết số lượng tiểu cầu có trong một đơn vị máu. Số lượng tiểu cầu bình thường là 150.000-400.000 tiểu cầu/mm³ máu.
    + Tiểu cầu có đời sống 8-12 ngày. Đổi mới sau 4 ngày.
    + Là những mảnh vỡ hình đĩa mỏng, không nhân, từ tế bào chất của những tế bào megakaryocyte được tìm thấy trong tủy xương.
    + Bình thường tiểu cầu trôi tự do theo dòng máu. Khi mạch máu bị đứt, những sợi colagen ở dưới lớp biểu mô bị bộc lộ và tiểu cầu sẽ kết dính tụ lại chỗ mạch đứt (do thành mạch mất điện âm không đẩy tiểu cầu nữa). Tiếp đó, những tiểu cầu đang lưu thông sẽ đến kết tụ vào đó và kéo theo sự kết tụ của lớp tiểu cầu thứ 3, thứ 4... cho đến khi hình thành nút tiểu cầu (còn gọi đinh cầm máu Hayem) bịt kín chỗ tổn thương.
    + Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình đông cầm máu, vì vậy Suy giảm tiểu cầu về mặt số lượng hoặc chất lượng sẽ gây ra bệnh sinh chảy máu. Khi số lượng tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm³ hay có xuất huyết, dưới 100.000/mm³ xuất huyết nặng => tử vong
    Tăng tiểu cầu (>500.000/mm³):
    + Hội chứng tăng sinh tủy, thiếu máu thiếu sắt, sau cắt lách, tăng do phản ứng sau một số bệnh lý: ung thư di căn tủy xương, u thận, u gan…
    + Tăng tiểu cầu giả tạo: do máy đếm nhầm thành TC bởi:
    - Mảnh hồng cầu vỡ hoặc hồng cầu kích thước quá nhỏ (MCV < 65 fl).
    - Mẫu máu lẫn bụi bẩn.
    - Máy nối đất không tốt gây hiện tượng nhiễu nên các xung điện nhỏ sẽ được máy ghi nhận là các tiểu cầu.
    Giảm:
    + Giảm sản xuất (suy tủy xương, bệnh máu ác tính lấn át, ung thư di căn tủy xương, xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch/ITP), tăng tiêu thụ (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu tiêu thụ).
    + Đa số các trường hợp tăng sử dụng tiểu cầu dẫn đến hoạt hóa tiểu cầu, một số có liên quan đến huyết tắc. Với nhiệm vụ tạo ra vón cục máu (Clot), TC tích tụ phía trên mảng thành một khối cứng bao quanh vành động mạch, gây ra chứng huyết khối (Thrombus), huyết khối tích tụ lâu ngày sẽ dày làm bít đường kính của động mạch và làm tắc nghẽn hoàn toàn. Bao gồm:
    - Thiếu máu giảm tiểu cầu do hủy tiểu cầu/TTP
    - Hội chứng tán huyết - tăng urê huyết/HUS
    - Tiểu hemoglobin cực điểm về đêm/PNH
    - Đông máu nội mạch lan tỏa/DIC
    - Giảm tiểu cầu do heparin/HIT.
    + Giảm tiểu cầu giả tạo có thể gặp do:
    - Tiểu cầu tăng kết dính: lấy máu quá lâu làm hoạt hóa tiểu cầu, lấy mẫu vào ống thủy tinh làm tiểu cầu kết dính do thành ống làm hoạt hóa và kết dính tiểu cầu.
    - Tiểu cầu tập trung xung quanh bạch cầu…

    MPV (Mean Platelet Volume): Thể tích trung bình tiểu cầu, cũng được tính bằng đơn vị femtolit, giá trị bình thường từ 7,5-11,5 fl

    PCT (Plateletcrit): Thể tích khối tiểu cầu, giá trị bình thường từ 1,6 -3,6 %

    PDW (Platelet Distribution Width): dải phân bố kích thước TC, giá trị bình thường từ 11 -15%

    Các chỉ số tiểu cầu khi cao hơn bình thường thì dễ bị đông máu (tắc mạch) và khi thấp hơn bình thường thì dễ chảy máu.

    Các giá trị bình thường của hồng cầu

    Giá trị bình thường Nữ giới Nam giới
    (10 Hồng cầu RBC hay HC /l) 3.87 - 4.91 4.18 - 5.42
    Hemoglobin - Hb (g/l) 117.5 - 113.9 132.0 - 153.6
    Hematocrit - Hct [IMG]file:///C:/DOCUME~1/NGUYEN~1/LOCALS~1/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image001.gif[/IMG] 34 - 44 37 - 48
    MCV (fl) 92.57 - 98.29 92.54 - 98.52
    MCH (pg) 30.65 - 32.80 31.25 - 33.7
    MCHC (g/dl) 33.04 - 35 32.99 - 34.79

    Các giá trị bình thường của bạch cầu

    Các loại bạch cầu Giá trị tuyệt đối (trong 1mm³) Tỷ lệ phần trăm
    Đa nhân trung tính - NEUTROPHIL 1700 - 7000 60 - 66%
    Đa nhân ái toan - EOSINOPHIL 50 - 500 2 - 11%
    Đa nhân ái kiềm - BASOPHIL 10 - 50 O.5 - 1%
    Mono bào - MONOCYTE 100 - 1000 2 - 2.5%
    Bạch cầu Lymphô - LYMPHOCYTE 1000 - 4000 20 - 25%
    (Tham khảo trong sách Lâm Sàng Huyết Học - PGS Trần Văn Bé - NXB Y Học Tp. HCM 1999)




    CÁCH ĐỌC CÔNG THỨC MÁU

    Khi đọc công thức máu nhìn ngay vào các chỉ số như sau:

    1) CHỈ TIÊU BẠCH CẦU

    CTBC đủ bộ có WBC - NEU - LYM - MONO - EOS - BASO: mỗi số liệu có ý nghĩa riêng.

    + WBC: là số lượng BC, nhìn chỉ số này biết tổng lượng. Để biết tường thành phần tăng hay giảm cần tính chỉ số tuyệt đối (% x WBC) ( vì có khi tỉ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng - hay ngược lại). BC có nhiệm vụ chống viêm, diệt khuẩn nên khi số lượng giảm < 4000 phản ánh tình trạng dễ viêm nhiễm. Tuy nhiên, khi BC tăng quá cao ( > 50.000 ) với nhiều tế bào non đầu dòng (blast) không đủ chức năng cũng phản ánh mức độ nhiễm trùng nặng, LS thường gặp Bạch cầu cấp.
    Tiếp cận BN:
    - Nếu nhiễm trùng tái đi tái lại, ồ ạt (nhiễm trùng nổi bật) khám có gan lách hạch to cần nghĩ đến bệnh bạch cầu. Tùy thể có đủ hội chứng u hoặc chỉ lách to, hạch lách to. Phân biệt đó là BCC, BCK hay BCK chuyển cấp dựa vào CLS (CTM).
    - Nếu xuất huyết nhiều chỗ (chảy máu mũi, chảy máu răng, chảy máu dạ dày..) trên nền thiếu máu nhẹ (xuất huyết nổi bật) cần nghĩ đến XH giảm tiểu cầu. Tầm soát nguyên nhân (nhiễm trùng, nhiễm độc, thuốc..) không tìm được hướng tới ITP (XH giảm tiểu cầu do MD).
    - Nếu thiếu máu nặng (BN xanh xao, da niêm trắng bệch..) dù truyền máu cũng không cải thiện kèm theo xuất huyết nhiễm trùng (thiếu máu nổi bật) hướng tới Suy tủy thực sự. Chẩn đoán phân biệt với Suy tủy tiêu hao (BCC) dựa vào Tủy đồ.

    + NEU: là BC đa nhân trung tính. Nhiệm vụ chống viêm - diệt khuẩn & xử lý mô tổn thương. Vì chiếm tỷ lệ cao ( 60 - 66% ) nên vai trò Neu thường đại diện cho vai trò BC nói chung.
    NEU tăng > 7.000 phản ánh quá trình viêm nhiễm, nếu khám nghe ran nổ nghĩ tới viêm phổi, nếu có vàng da (kèm sốt - gan to) nghĩ tới nhiễm trùng đường mật, nếu có hạch to rải rác toàn thân nghĩ tới Hogdkin, nếu có nhiễm trùng ồ ạt tái đi tái lại nghĩ tới BCC, nếu làm xét nghiệm sau bữa ăn hay vận động mạnh & chỉ tăng nhẹ: tăng NEU sinh lý.
    NEU giảm < 1.500 phản ánh tình trặng bệnh nặng, có thể bệnh bạch cầu, suy tủy, Hogdkin, một nhiễm trùng nhiễm độc tối cấp, hoặc có thể là sốt rét (do Muỗi Anopheles) với rét run - sốt cao - vã mồ hôi.
    Neu là 1 trong 3 tế bào có nguồn gốc từ Nguyên tủy bào ( 2 loại còn lại là Baso & Eos ). Lym có nguồn gốc từ nguyên bào lympho. Nguyên tủy bào & Nguyên bào lympho là 2 nhánh trực thuộc dòng bạch huyết bào, vì hiện diện khắp nơi trong cơ thể (hạch bạch huyết, gan, lá lách, dọc đường ruột - hô hấp) nên mất nhiều thời gian huy động, bù lại hiệu quả trong việc diệt khuẩn. Dòng còn lại là Tủy bào có các nhánh: TC + HC + BC mono với chức năng hàng rào chống viêm nhiễm tiếp xúc đầu tiên với vi khuẩn.

    + LYM: BC lympho là những tế bào có khả năng miễn dịch (lympho B sản sinh kháng thể, lympho T điều khiển hệ miễn nhiễm, có thể diệt virus & tế bào ung thư). LYM tăng > 4.000 có thể là BCC thể lympho (với WBC tăng, 15% trường hợp tăng > 100.000), cũng có thể là Lao (nếu có ho khạc đàm đục), hoặc Viêm gan siêu vi.. Trong đó cần phân biệt giữa BCC dòng lympho & BCK thể lympho, lúc này phải dựa vào Phết máu ngoại biên & Tủy đồ.


    + MONO: là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào, phân bố đến các mô của cơ thể chờ được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Khi MONO tăng phản ánh trường hợp nhiễm khuẩn mạn (BCC dòng mono, lao..), khi MONO & LYM cùng tăng: hướng tới Thương hàn.

    + EOS: tăng ( > 500 ) trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng vì giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Nếu tăng cao liên tục hướng tới bệnh giun sán, nếu tăng nhẹ thoáng qua có thể do điều trị kháng sinh.

    + BASO: đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng, đặc biệt Leucmie mạn tính BASO càng tăng tiên lượng càng tốt. (bt 10 - 50/ mm3).

    => Tóm lại, CTBC phản ánh tình trạng viêm nhiễm. BC được ví von là 'lính đánh viêm nhiễm' bảo vệ cho cơ thể, đội quân BC có nhiều thành phần, phân ra 2 dòng chính: dòng Tủy bào có MONO, còn lại thuộc dòng Bạch huyết bào (NEU - LYM - EOS - BASO). Dòng Tủy bào tuy là hàng rào chống viêm nhưng khả năng không nhiều, MONO là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào, khi tăng phản ánh nhiễm trùng mạn. NEU - LYM - EOS - BASO là đội ngũ diệt khuẩn chống viêm hiệu quả với từng ưu thế riêng. NEU & LYM là 2 thành phần thường được quan tâm trên LS. NEU (thực bào) tăng phản ánh tình trạng viêm nhiễm, NEU giảm phản ánh tình trạng bệnh nặng. LYM (miễn dịch) tăng phản ánh tình trạng nhiễm virus & kèm EOS tăng nghĩ do ký sinh trùng, tăng liên tục cần soi phân tìm giun, tăng nhẹ thoáng qua rà lại kháng sinh đã dùng.
    Cuối cùng, BASO - thành phần ít nhất trong đội ngũ Bạch cầu (chiếm 0,5 - 1%), BASO giảm liên quan dị ứng, còn tăng không nhiều lo ngại.

    Kinh nghiệm lâm sàng:
    + LYM & MONO tăng trong bệnh lý mạn, MONO bình thường gợi ý bệnh lý cấp
    + Nhiễm trùng cấp: EOS luôn giảm
    + Có sự hiện diện của nguyên tủy bào: là bệnh bạch cầu.

    (Sưu tầm)
    ---------- bổ sung bài viết ----------

    CÁCH ĐỌC CÔNG THỨC MÁU (Tiếp)
    2) CHỈ TIÊU HGB
    => xác định TM, Hb < 13 (nam), < 12 (nữ), < 11 (nữ mang thai, người già) kết luận TM.
    TM cần tìm nguyên nhân: do giảm sinh, do mất máu hay do tan máu.
    Do giảm sinh có 2 nhóm:
    + TM do thiếu nguyên liệu (sắt, acid folic, vit B12, protein) - trong nhóm này TMTS chiếm tỷ lệ cao
    + TM do tủy (giảm sản - bất sản): suy tủy thực sự (bẩm sinh mắc phải), suy tủy tiêu hao (bạch cầu cấp) là 2 trường hợp thường gặp ở LS. Cần chẩn đoán phân biệt: Suy tủy tiêu hao (Bạch cầu cấp) & Suy tủy thực sự
    + Suy tủy & Xuất huyết giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân.

    => xác định thiếu máu chủ yếu dựa vào Hb vì chỉ số này phản ánh chính xác tình trạng khối máu trong cơ thể. Hb đo trọng lượng sắc tố của HC, còn Hct (đo thể tích HC) phụ thuộc vào lượng dịch - truyền dịch làm giảm Hct; RBC (số lượng HC) không giúp nhiều trong TM vì có trường hợp RBC cao nhưng chất lượng không đạt để tham gia vận chuyển oxy (bệnh đa HC) vẫn không đủ cung cấp oxy mô cho cơ thể.
    => RBC có ích trong trường hợp phân biệt giữa Thalassemia & TM thiếu sắt.
    cả 2 đều TM hồng cầu nhỏ nhưng trong trường hợp Thalassemia thì RBC > 5 triệu, còn TMTS RBC < 5 triệu (bs.NTMai). (RBC bt # 5 triệu, < 3,5 triệu = thiếu máu).
    -> Hb x 3 = Hct. Nhìn Hb có thể dự đoán Hct, khi Hb # 20 g/dl có nguy cơ TBMMN.

    -> Hb < 7 g/dl: chỉ định truyền máu. Tùy bệnh chọn phẩm máu truyền:
    + XHTH: truyền HC lắng, 1 đơn vị (250ml) nâng Hb lên 1g/dl, tùy mục tiêu cần nâng bao nhiêu g truyền bấy nhiêu đơn vị. Tốc độ: XL giọt/phút. Làm phản ứng chéo trước truyền. Mục đích: khôi phục vận chuyển oxy.
    + XH giảm tiểu cầu: truyền TC đậm đặc, 1 đơn vị (150ml) nâng TC lên 30.000, nhưng truyền TC không nhằm nâng TC mà để phòng chảy máu & điều trị nguyên nhân. Tùy cân nặng bao nhiêu kg truyền bấy nhiêu đơn vị: 0,1 đơn vị/ kg. Tốc độ: C giọt/ phút (xả tối đa).
    + XH do rối loạn đông máu (thiếu vit K, xơ gan, K gan..): truyền Huyết tương tươi đông lạnh. BN nặng bao nhiêu kg truyền bấy nhiêu đơn vị: 12 - 15 ml/kg, 1 đơn vị ~ 250ml. Tốc độ: XL giọt/phút. Mục đích: điều trị & dự phòng các rối loạn đông máu do thiếu hụt 1 hoặc nhiều yếu tố đông máu.
    + Bạch cầu cấp, BC kinh: truyền HC lắng (khi WBC < 100 ngàn).
    + Suy tủy: nếu không chảy máu truyền HC lắng, nếu có chảy máu truyền Tiểu cầu đậm đặc.
    + Tán huyết do miễn dịch: truyền HC rửa. Cách tính đơn vị - tốc độ tương tự HC lắng. Mục đích: khôi phục vận chuyển oxy & tránh đưa yếu tố lạ vào cơ thể.
    + Thalassemie: truyền máu định kỳ - truyền HC lắng - nâng Hb lên # 10 g/dl.
    + Hemophilia: truyền tủa lạnh. Cách tính đơn vị - tốc độ tương tự HC lắng. Mục đích: khôi phục thành phần đang thiếu (yếu tố VIII).

    Xem MCV – MCH
    Nếu có thiếu máu nhìn ngay 2 chỉ số này. Xác định TM đó là HC nhỏ hay to, nhược sắc hay ưu sắc. Cả 2 đều là chỉ số về HC: MCV là thể tích trung bình, cho biết HC to - nhỏ; MCH là số lượng hemoglobin trung bình, cho biết HC nhược - ưu sắc. MCV bt 80 - 100 fl, < 80 là nhỏ, > 100 là to, > 140 là khổng lồ. MCH bt 27 - 32 pg, < 27 là nhược sắc, > 32 là ưu sắc.
    Nhận định:
    + Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc là do bất thường chất lượng tổng hợp huyết sắc tố gây loạn sản hồng cầu.
    + Thiếu máu hồng cầu to là do bất thường cung cấp các chất để sản xuất tái tạo hồng cầu.
    + Thiếu máu hồng cầu bình thường bình sắc: nếu thiếu máu không hồi phục là do bất thường ở tủy xương. Nếu thiếu máu có hồi phục có thể do mất máu chảy máu ở ngoại vi.

    Khám lâm sàng bệnh thiếu máu:
    Thiếu máu mạn:
    1. BN này có thiếu máu không?
    - hỏi: chóng mặt ù tai hoa mắt? thở nhanh? hồi hộp đánh trống ngực? (thiếu máu gây thiếu oxy các mô)
    - khám: da niêm, nướu răng, lưỡi, lòng bàn tay chân
    - CLS: dựa vào Hb: trung bình 7 - 9, nặng < 7, rất nặng < 4; riêng nhẹ thì phân ra: nam > 9 -13, nữ > 9 - 12, nữ mang thai > 9-11 (đơn vị g/dl).
    2. TM mạn hay cấp?
    - hỏi: thời gian xuất hiện xanh xao
    - khám: âm thổi thiếu máu ở tim, khả năng chịu đựng (nếu Hb < 7g/dl nhưng tỉnh táo đi lại được chứng tỏ BN thích nghi với thiếu máu từ từ, diễn ra nhiều ngày -> chịu đựng được ), mạch HA (thường ổn định khi TM mạn, mạnh nhanh HA thấp/tụt khi TM cấp mức độ trung bình hoặc nặng).
    3. Đánh giá mức độ TM?
    - hỏi: mệt khi gắng sức? -> nhẹ, khi làm việc nhẹ? -> TB, không tự làm vệ sinh cá nhân được? -> nặng
    - khám: da niêm trắng bệch, đi lại khó khăn cần người giúp đỡ, nhịp tim nhanh, thở nhanh nông.

    Thiếu máu cấp:
    Nhẹ (Độ 1) Trung bình (Độ 2) Nặng (Độ)
    LưỢng máu mất =<10% thể tích máu <30% thể tích máu >30% thể tích máu
    Triệu chứng Giám tưới máu cơ quan ngoại biên, tỉnh, hơi mệt Giảm tưới máu cơ quan trung ương. Mệt mỏi, niêm nhợt, da xanh, chóng mặt, đổ mồ hôi, tiểu ít. Giảm tưới máu cơ quan trung ương, không còn chịu đựng được, hốt hoảng, lo âu, li bì, vật vã, thở nhanh, vô niệu
    Mạch 90 -100 l/p 100 -120 l/p >120 l/p
    HATT >90mmHg 80 – 90 mmHg <80mmHg, HA kẹp
    Hct >=30% 20% - 30% <20%
    RBC >= 3 M/µL 2 - 3 M/µL < 3 M/µL

    (Sưu tầm)
    ads

  2. #2
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Ý nghĩa các chỉ số tế bào máu ngoại vi và ứng dụng lâm sàng

    1. Các chỉ số của máy đếm tế bào loại 18 chỉ số:
    STT Chỉ số(tiếng Anh) Tên chỉ số Giá trị bình thường
    1 RBC(Red blood cell) Số lượng hồng cầu Nam: 4.2-5.4 x1012/l
    - Nữ: 4.0-4.9 x1012/l
    2 WBC(White blood cell) Số lượng bạch cầu 4.0-10.0 x 109/l
    3 HGB(Hemoglobine) Lượng huyết sắc tố Nam: 130-160g/l
    - Nữ: 120-142 g/l
    4 HC(Hematocrit) Thể tích khối hồng cầu Nam: 0.40-0.47 l/l
    - Nữ: 0.37-0.42 l/l
    5 MCV(Mean corpuscular volume)
    Thể tích trung bình hồng cầu 85-95fl(femtolit = 10-15lít)
    6 MCH(Mean corpuscular Hemoglobine)
    Lượng HST trung bình hồng cầu 28-32pg(picogam=10-12g)
    7 MCHC (Mean corpuscular hemoglobine concentration)
    Nồng độ HST trung bình hồng cầu 320 – 360 g/l
    8 PLT(Platelet) Số lượng tiểu cầu 150-500 x 109/l
    9 LY %(%Lymphocyte) Tỷ lệ % lymphocyte 25-40 %
    10 LY(Lymphocyte) Số lượng lymphocyte 1.2-4.0 x 109/l
    11 MO %(%Monocyte) Tỷ lệ % monocyte 1-4 %
    12 MO(Monocyte) Số lượng monocyte 0.05-0.40 x 109/l
    13 GR %(Granulocyte) Tỷ lệ % BC hạt trung tính 55-70 %
    14 GR(Granulocyte) Số lượng BC hạt trung tính 2.8-6.5 x 109/l
    15 RDW(Red distribution width) Dải phân bố kích thước HC 11-14%
    16 PCT(Plateletcrit) Thể tích khối tiểu cầu 0,016 – 0,036 l/l
    17 MPV(Mean platelet volume) Thể tích trung bình tiểu cầu 5-8 fl
    18 PDW(Platelet distribution width) Dải phân bố kích thước TC 11-15%
    Ghi chú: các giá trị bình thường áp dụng cho người trưởng thành, khỏe mạnh.
    2. Với máy đếm tế bào laser, ngoài các thông số trên còn thêm các thông số sau:
    STT Chỉ số Tên chỉ số Giá trị bình thường
    1 EO %(% eosinophil ) Tỷ lệ % BC đoạn ưa axít 4 – 8 %
    2 EO ( eosinophil ) Số lượng bạch cầu hạt ưa a xit 0,16 – 0,8 x 109/l
    3 Baso % ( % basophil ) Tỷ lệ % BC đoạn ưa base 0,1 – 1,2 %
    4 Baso (basophil ) Số lượng bạch cầu hạt ưa baso 0,01–0,12 x 109/l
    5 RET % ( % Reticulocyte ) Tỷ lệ % hồng cầu lưới 0,5 – 2,0 %
    6 RET ( Reticulocyte ) Số lượng hồng cầu lưới 0,016 – 0,095 x 109/l
    7 RDW – SD Dải phân bố kích thước HC - Độ lệch chuẩn 35 – 46 fl
    8 RDV - CV Dải phân bố kích thước HC - Hệ số biến thiên 11 – 14,4 %
    9 P – LCR Tỷ lệ tiểu cầu có kích thước lớn
    10 IRF Tỷ lệ mảnh hồng cầu
    3. ý nghĩa các chỉ số:
    3.1 Số lượng hồng cầu:
    Số lượng hồng cầu có trong một lít máu toàn phần. Đơn vị tính Tera/lít ( T/l = 1012/l ).
    3.2 Số lượng bạch cầu:
    Số lượng bạch cầu có trong một lít máu toàn phần. Đơn vị tính Giga/lít ( G/l = 109/l ).
    3.3 Số lượng tiểu cầu:
    Số lượng tiểu cầu có trong một lít máu toàn phần. Đơn vị tính Giga/ lít ( G/l = 109/l ).
    3.4 Lượng huyết sắc tố:
    Hàm lượng huyết sắc tố có trong một lít máu toàn phần. Đơn vị tính gam/lít (g/l).
    3.5 Thể tích khối hồng cầu:
    Thể tích khối hồng cầu chiếm chỗ trong một lít máu toàn phần. Đơn vị tính lít/lít ( l/l ).
    3.6 Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu (LHSTTBHC) :
    Công thức tính: lượng huyết sắc tố/số lượng hồng cầu = 28 – 32 picogam(pg ).
    3.7 Thể tích trung bình hồng cầu (TTTBHC):
    Công thức tính: thể tích khối hồng cầu/ số lượng hồng cầu = 85 – 95 femtolit (fl).
    3.8 Nồng độ huyết sắc tố trung bình hồng cầu (NĐHSTTBHC):
    Công thức tính: lượng huyết sắc tố/ thể tích khối hồng cầu = 320 – 360 gam/lít(g/l).
    4. Ứng dụng lâm sàng.
    4.1. Các chỉ số hồng cầu.
    4.1.1. Số lượng hồng cầu.
    - Số lượng hồng cầu tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).
    - Số lượng hồng cầu giảm: có thể đi kèm giảm lượng huyết sắc tố và hematocrit, nhưng không phải mức độ lúc nào cũng song hành.
    - Sai số về số lượng hồng cầu:
    Hồng cầu bị ngưng kết (tan máu tự miễn): số lượng hồng cầu giảm, MCV tăng, MCHC cao trên 380 g/l. Trường hợp này sử dụng được kết quả lượng huyết sắc tố , còn hematocrit thì sử dụng phương pháp ly tâm vi thể tích hoặc ủ mẫu máu ở 37oC trong vòng 30 phút rồi đếm lại. Cần kiểm tra kỹ ống máu khi nhận bệnh phẩm.
    Tăng độ nhớt huyết tương: với thời gian và áp lực hút thông thường của máy đếm tế bào có thể gây ra giảm ba dòng ngoại vi giả tạo do máu bị quánh nên máy hút không đủ máu. Lắc ống máu không kỹ: nếu hút ở phần trên của ống máu sẽ gây hiện tượng giảm hồng cầu rõ rệt và không tương ứng với tình trạng lâm sàng. Nếu hút ở phần đáy ống sẽ gây tăng hồng cầu giả tạo, đồng thời gây giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu. Cần kiểm tra và đối chiếu số lượng tiểu cầu trên lam nhuộm giemsa.
    Do hồng cầu nhỏ, tiểu cầu to, cụm tiểu cầu, mảnh hồng cầu, tan máu, rối loạn đông máu, bạch cầu quá nhiều…
    Máu bị đông, hồng cầu bị vỡ hoặc lượng máu lấy làm xét nghiệm không đủ… đều dẫn đến sai kết quả.
    4.1.2. Lượng huyết sắc tố.
    - Thể hiện trung thành nhất tình trạng thiếu máu, đặc biệt trong những tình trạng thiếu máu do nguyên nhân mạn tính. Theo định nghĩa của Tổ chức y tế giới thì Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu ngoại vi so với người bình thường cùng giới, cùng lứa tuổi, sống trong cùng một môi trường sống.
    - Đây là chỉ số cơ bản, khá tin cậy và chính xác trên kết quả của máy đếm tế bào tự động để đánh giá tình trạng thiếu máu.
    - Đề xuất phân loại mức độ thiếu máu mạn tính dựa vào lượng huyết sắc tố [2] ( chỉ có tính chất tham khảo vì còn phối hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân ).
    Trên 100 g/l: thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu.
    Từ 80-100 g/l: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu.
    Từ 60-80 g/l: thiếu máu nặng, cần truyền máu (tuỳ theo tình trạng lâm sàng).
    Dưới 60 g/l: cần truyền máu cấp cứu.
    - Sai số: lượng huyết sắc tố có thể bị tăng giả tạo do lấy mẫu làm vỡ hồng cầu, huyết tương bị đục (lấy máu ngay sau khi ăn, bệnh paraprotein ) hoặc số lượng bạch cầu tăng cao.
    4.1.3. Thể tích khối hồng cầu (Hematocrit).
    - Rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản…do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.
    - Sai số do lấy mẫu garo quá lâu làm máu bị cô đặc, do tỷ lệ chất chống đông không đúng, lắc trộn mẫu không đều, máu lấy quá lâu không XN làm thể tích tế bào thay đổi.
    - Giá trị hematocrit cần được duy trì ổn định ở mức tối thiểu 0.25 l/l hoặc ở mức 0.30 l/l ở những bệnh nhân mắc bệnh tim hoặc phổi bằng truyền khối hồng cầu [3].
    4.1.4. Áp dụng phân loại thiếu máu
    - Phân loại thiếu máu là nhu cầu cần thiết để định hướng và tìm nguyên nhân. Trong các yếu tố để phân loại thiếu máu, hình thái hồng cầu và các chỉ số hồng cầu đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, các chỉ số hồng cầu cũng rất có ý nghĩa trong quá trình theo dõi đáp ứng điều trị theo nguyên nhân.
    - Có nhiều cách phân loại thiếu máu: theo mức độ thiếu máu, theo tiến triển của thiếu máu, theo nguyên nhân (tại tủy hay ngoài tủy)…Cách phân loại thiếu máu dựa vào hình thái và các chỉ số hồng cầu dễ áp dụng, phổ biến trong thực tế cũng như trong các sách giáo khoa về huyết học.
    - Một số chỉ số cơ bản dùng trong phân loại thiếu máu:
    + Thể tích trung bình hồng cầu (MCV):
    MCV < 80 fl: hồng cầu nhỏ.
    MCV > 100 fl: hồng cầu to.
    + Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trung bình HC (MCH, MCHC):
    Thiếu máu nhược sắc: MCH <28pg và/hoặc MCHC <280 g/l.
    Thiếu máu bình sắc: MCH và MCHC trong giới hạn bình thường.
    Nếu MCH>34 pg và/hoặc MCHC >380 g/l: cần kiểm tra lại.
    + Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW):
    RDW = 11-14%: Hồng cầu kích thước đồng đều
    RDW >14% : Hồng cầu to nhỏ không đều
    Cụ thể một số trường hợp thiếu máu thường gặp:
    A/ Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ:
    1. Thalassemia thể nặng và trung bình, đơn độc hoặc phối hợp với một bệnh huyết sắc tố khác.
    2. Thiếu máu thiếu sắt do mất máu mạn, thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu, tăng nhu cầu.
    3. Rối loạn chuyển hoá sắt
    B/ Thiếu máu bình sắc hồng cầu bình thường:
    1. Thiếu máu trong bệnh mạn tính.
    2. Mất máu cấp:
    Giai đoạn cấp tính: hầu như không ảnh hưởng đến MCV và RDW.
    Giai đoạn sau: hiện tượng tăng HC lưới và hiện tượng thiếu sắt.
    3. Tan máu
    4. Tăng thể tích huyết tương quá mức (có thai, truyền dịch quá nhiều).
    5. Suy tuỷ xương.
    6. Thiếu máu dinh dưỡng giai đoạn sớm:
    Lượng huyết sắc tố chưa giảm.
    Hồng cầu to nhỏ không đều và RDW tăng dần (do có một quần thể mới tạo ra bị thay đổi kích thước: nhỏ hoặc to hơn - tùy vào nguyên nhân). Đây cũng là chỉ số quan trọng để theo dõi đáp ứng điều trị thiếu máu dinh dưỡng.
    7. Tuỷ bị xâm lấn
    8. Các bệnh về gan, thận, nội tiết.
    C/ Thiếu máu bình sắc hồng cầu to:
    1. Suy tủy xương
    2. Thiếu vitamin B12 và acid folic
    3. Rối loạn tổng hợp AND.
    4.2. Các chỉ số bạch cầu.
    4.2.1. Thay đổi số lượng bạch cầu
    - Số lượng bạch cầu thay đổi theo tuổi, trong các điều kiện sinh lý khác nhau và biến đổi trong một số bệnh lý (xác định khi số lượng bạch cầu vượt quá hoặc giảm thấp hơn giá trị bình thường):
    Số lượng bạch cầu giảm ở phụ nữ bắt đầu kỳ kinh, ở người già và trong một số tình trạng nhiễm độc, bệnh lý tạo máu…
    Số lượng bạch cầu tăng: ở phụ nữ sau kỳ kinh, khi mang thai, ở trẻ sơ sinh và trong các tình trạng nhiễm trùng, bệnh lý tạo máu…
    4.2.2. Thay đổi trong công thức bạch cầu
    - Bạch cầu hạt trung tính:
    Tăng khi số lượng trên 6 G/l, có thể tăng sinh lý sau bữa ăn, sau vận động nặng (tăng ít và tạm thời). Tăng bệnh lý trong nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật, apxe…), trong nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi cấp, sau phẫu thuật lớn có mất nhiều máu và trong bệnh lý tạo máu.
    Giảm khi số lượng thấp hơn 1,5 G/l, có thể gặp trong những tình trạng nhiễm độc nặng, nhiễm khuẩn tối cấp, sốt rét, sau điều trị một số thuốc và bệnh lý tạo máu.
    - Bạch cầu hạt ưa acid:
    Tăng khi số lượng tuyệt đối trên 0.8 G/l: nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu... Giảm: Nhiễm khuẩn cấp, tình trạng sốc, điều trị corticoid, bệnh Cushing...
    - Bạch cầu hạt ưa base:
    Tăng trên 0.15 G/l, gặp trong nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy.
    Giảm: suy tủy xương, dị ứng.
    - Bạch cầu mono tăng khi số lượng trên 0.4 G/l: nhiễm virus, gặp sau tiêm chủng, sốt rét, bệnh lơxêmi.
    - Bạch cầu lympho:
    Tăng khi số lượng trên 4 G/l: nhiễm trùng mạn tính (lao, viêm khớp…), nhiễm virus, trong bệnh máu ác tính.
    Giảm số lượng dưới 1 G/l: nhiễm khuẩn cấp, sau xạ trị, bệnh tự miễn, bệnh tạo máu và sau điều trị hóa chất
    4.3. Các chỉ số tiểu cầu.
    Rất khó đếm do kích thước bé, chịu nhiều ảnh hưởng bởi tiếng động, điện, môi trường, bụi bẩn…
    - Giảm tiểu cầu giả tạo có thể gặp do tiểu cầu tăng kết dính: lấy máu quá lâu làm hoạt hóa tiểu cầu, lấy mẫu vào ống thủy tinh làm tiểu cầu kết dính do thành ống làm hoạt hóa và kết dính tiểu cầu, tiểu cầu tập trung xung quanh bạch cầu…
    - Tăng tiểu cầu giả tạo: do mảnh hồng cầu vỡ hoặc hồng cầu kích thước quá nhỏ (MCV < 65 fl) làm máy đếm nhầm thành tiểu cầu. Trong mẫu máu lẫn bụi bẩn cũng có thể làm máy đếm nhầm thành tiểu cầu. Một số trường hợp do máy nối đất không tốt gây hiện tượng nhiễu nên các xung điện nhỏ sẽ được máy ghi nhận là các tiểu cầu.
    - Một số trường hợp do số lượng tiểu cầu quá cao nên máy cũng không đếm được (máy báo: OVER). Cần kiểm tra trên lam máu và pha loãng rồi đếm lại.
    - Số lượng tiểu cầu giảm: giảm sản xuất (suy tủy xương, bệnh máu ác tính lấn át, ung thư di căn tủy xương), tăng tiêu thụ (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu tiêu thụ).
    - Số lượng tiểu cầu tăng: hội chứng tăng sinh tủy, thiếu máu thiếu sắt, sau cắt lách, tăng do phản ứng sau một số bệnh lý: ung thư di căn tủy xương, u thận, u gan…

  3. #3
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Xét nghiệm huyết học tế bào Bạch cầu

    Các bạch cầu lưu hành bao gồm các BC đoạn trung tính, BC lympho, BC mônô (monocyte), BC đoạn ưa acid và BC đoạn ưa bazơ. Tất cả các tế bào máu (bao gồm bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu) đều có nguồn gốc từ một tế bào gốc chung (stem cell). Bạch cầu được sinh ra trong tuỷ xương và bị phá huỷ ở lách, các bạch cầu thực hiện các chức năng chính của mình tại các mô trong cơ thể.
    Ở người, chức năng chính của BC là giúp cơ thể chống đỡ lại các tác nhân ngoại lai (Vd: vi khuẩn). Chức năng chống đỡ này được thực hiện nhờ 2 cơ chế:
    Thực bào(phagocytosis): Được các BC hạt (granulocytes) và bạch cầu mônô (monocytes) đảm nhiệm. Có ba typ bạch cầu hạt là bạch cầu đoạn trung tính (neutrophil), BC đoạn ưa acid (eosinophil) và BC đoạn ưa bazơ (basophil).
    Sản xuất các kháng thể: Được các BC lympho và tương bào (plasmocyt) đảm nhiệm.
    Tuy vậy, 2 cơ chế trên có liên quan chặt chẽ với nhau bởi vì:
    - Quá trình thực bào thường được tạo thuận lợi thêm nhờ sự hiện diện của các kháng thể chống lại các kháng nguyên được thực bào.
    - Sản xuất kháng thể đôi khi cần tới quá trình thực bào trước đó của kháng nguyên.
    Bạch cầu đoạn trung tính là loại tế bào bạch cầu đầu tiên có mặt tại vùng viêm của cơ thể. Nó thực hiện chức năng làm sạch các mảnh tế bào tại vùng tổn thương nhờ quá trình thực bào. Bạch cầu đoạn trung tính có đời sống kéo dài khoảng 4 ngày. Có thể nhận dạng được các bạch cầu trưởng thành nhờ biểu hiện "phân đoạn". Các bạch cầu đoạn trung tính chưa trưởng thành không có biểu hiện "phân đoạn" này (thường được gọi là bạch cầu đũa ["band" hay "stabs"]). Trong trường hợp xẩy ra quá trình nhiễm trùng cấp, cơ thể phản ứng nhanh bằng cách giải phóng cả các bạch cầu chưa trưởng thành (một hiện tượng được biết dưới tên bạch cầu đoạn trung tính "chuyển sang trái" ["shift to the left"]). Nếu tình trạng nhiễm trùng hay viêm được giải quyết và các bạch cầu đoạn trung tính chưa trưởng thành được thay thế bằng các bạch cầu trưởng thành, sự quay trở lại trạng thái bình thường này được gọi là tình trạng "chuyển sang phải" ("shift to the right").
    Các bạch cầu đoạn ưa acid đóng một vai trò quan trọng trong cơ chế chống đỡ đối với các nhiễm ký sinh trùng. Chúng cũng có chức năng thực bào đối với các mảnh tế bào, song ở mức độ ít hơn so với bạch cầu đoạn trung tính và chỉ ở các giai đoạn muộn của quá trình viêm. Bạch cầu đoạn ưa acid cũng tham gia vào các phản ứng viêm.
    Các bạch cầu đoạn ưa bazơ giải phóng histamin, bradykinin và serotonin khi bị hoạt hóa bởi tình trạng tổn thương hay nhiễm trùng. Các chất nói trên có vai trò quan trọng đối với quá trình viêm do chúng làm tăng tính thấm mao mạch và vì vậy làm tăng dòng máu tới vùng bị tổn thương. Các bạch cầu đoạn ưa bazơ cũng tham gia vào quá trình đáp ứng dị ứng. Ngoài ra, các hạt trên bề mặt của bạch cầu đoạn ưa bazơ tiết ra chất chống đông tự nhiên là heparin.
    Các bạch cầu mônô (monocyte) có đời sống kéo dài nhiều tháng và thậm chí nhiều năm và không được coi là các tế bào thực bào nếu chúng lưu hành trong dòng tuần hoàn. Tuy nhiên, sau khi có mặt tại các mô một vài giờ, các bạch cầu mônô sẽ chín và chuyển thành đại thực bào (macrophage), khi đó chúng thực sự là các tế bào thực bào.
    Các bạch cầu miễn dịch bao gồm các bạch cầu lympho T(T Lymphocytes) hay tế bào T (T cells) và bạch cầu lympho B (B Lymphocytes) hay tế bào B. Các tế bào này trưởng thành tại các mô lympho và di chú giữa máu và hạch bạch huyết. Các bạch cầu lympho có đời sống kéo dài từ nhiều ngày tới nhiều năm tùy thuộc vào typ tế bào.
    Việc đếm số lượng BC có thể được thực hiện:
    - Hoặc bằng phương pháp đếm thủ công: Hoà loãng máu và đếm các BC trong buồng đếm, sau khi đã phá huỷ các HC.
    - Hoặc bằng phương pháp tự động: Sử dụng máy đếm tự động.
    Cách lấy bệnh phẩm
    - ống XN huyết học: Máu được chống đông bằng EDTA và bảo quản ở 4oC, nếu không thể tiến hành XN ngay.
    - Không nhất thiết yêu cầu BN cần phải nhịn ăn trước khi lấy máu làm XN. Không được đặt garo quá lâu (> 60 giây) khi lấy máu XN.
    - Lam máu (frottis sanguin): nhuộm May - Grunwald - Giemsa để xác định công thức BC và để phát hiện các bất thường hình thái có thể xẩy ra.
    Giá trị bình thường
    1. Trẻ nhỏ
    - Khi mới sinh: 9.000 - 30.000/mm3hay 9,0 - 30,0 10o9/L.
    - 8 ngày: 5.000 - 20.000/mm 3hay 5,0 - 20,0 109/L.
    - 1 tháng: 5.000 -18.000/mm3 hay 5,0 - 18,0 109/L.
    - 1 tuổi: 5.000 - 16.000/mm3hay 5,0 - 16,0 109/L.
    - 4 tuổi: 5.000 - 15.000/mm3 hay 5,0 - 15,0 109/L.
    - 4 đến 8 tuổi: 5.000 - 14.000/mm3 hay 5,0 - 14,0 109/L.
    - 8 đến 16 tuổi: 4.500 - 13.000/mm3hay 4,5 - 13,0 109/L.
    2. Người lớn: 4.500 - 10.500/mm3hay 4,5 - 10,5 109/L.
    3. Khi có thai
    - 3 tháng đầu: 5.000 - 15.000/mm3hay 5,0 - 15,0 109/L.
    - 3 tháng giữa và cuối: 6.000 - 16.000/mm3 hay 6,0 - 16,0 109/L.
    - Sau đẻ: 4.500 - 12.000/mm3 hay 4,5 - 12,0 109/L.
    4. Các thay đổi liên quan với hoạt động thể lực
    - Khi nghỉ: 4.000 - 10.000/mm3hay 4,0 - 10,0 109/L.
    - Gắng sức nhẹ: 4.000 - 11.000/mm3hay 4,0 - 11,0 109/L.
    - Gắng sức mạnh: 4.000 - 15.000/mm3 hay 4,0 - 15,0 109/L.
    [IMG]file:///C:/Users/Benh.vn/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image002.jpg[/IMG]
    Tăng bạch cầu đoạn trung tính (Neutrophylia)
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    1. Các nhiễm trùng do vi khuẩn (nhất là các nhiễm trùng cấp sinh mủ).
    2. Nhiễm khuẩn huyết.
    3. Các ổ nhiễm trùng sâu:
    - Viêm nội tâm mạc.
    - Viêm xương.
    - Viêm xoang.
    - Viêm tuyến tiền liệt.
    4. Ung thư hoại tử hay bị apxe hoá.
    5. Hoại tử mô (Vd: phẫu thuật, bỏng, nhồi máu cơ tim).
    6. Các tình trạng tăng sinh tủy xương phản ứng hay tăng sinh tủy ác tính mạn tính.
    7. Sản giật.
    8. Cơn gout cấp.
    9. Cơn bão giáp.
    10. Ngộ độc hóa chất, thuốc, nọc độc.
    11. Dùng corticoid.
    12. Cơn tan máu cấp.
    13. Do stress (tâm thần, thực thể).
    14. Viêm mạch (Vasculitis).
    Tăng bạch cầu đoạn ưa bazơ
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Một số bệnh da.
    - Bệnh thủy đậu.
    - Bệnh lơ xê mi kinh dòng hạt.
    - Viêm xoang mạn.
    - Sau xạ trị.
    - Sởi.
    - Các rối loạn sinh tủy.
    - Phù niêm.
    - Sau cắt lách.
    - Bệnh đậu mùa.
    - Viêm đại tràng loét (ulcerative colitis).
    Tăng bạch cầu đoạn ưa acid
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Bệnh Addison.
    - Bệnh dị ứng.
    - Ung thư phổi, dạ dày, buồng trứng.
    - Bệnh lơxêmi kinh dòng hạt.
    - Bệnh Hodgkin.
    - Sau xạ trị.
    - Các nhiễm ký sinh trùng (Vd: bệnh nhiễm giun xoắn).
    - Thiếu máu ác tính Biermer.
    - Đa hồng cầu tiên phát.
    - Viêm khớp dạng thấp.
    - Bệnh sốt tinh hồng nhiệt (scarlet fever).
    - Xơ cứng bì.
    - Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
    - Viêm đại tràng loét.
    Tăng bạch cầu lympho
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Bệnh Addison.
    - Bệnh lơ xê mi kinh dòng lympho.
    - Bệnh Crohn.
    - Nhiễm trùng do cytomegalovirus.
    - Tăng quá mẫn với thuốc.
    - Tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng.
    - Ho gà.
    - Bệnh huyết thanh (serum sickness).
    - Nhiễm độc giáp.
    - Nhiễm toxoplasmosis.
    - Sốt thương hàn.
    - Viêm đại tràng loét.
    - Các bệnh lý do virus (Vd: quai bị, bệnh rubeon, sởi, viêm gan siêu vi, thủy đậu...).
    Tăng bạch cầu mônô
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Bệnh Brucelle (bệnh sốt Malta, bệnh do brucellose).
    - Các bệnh lý viêm mạn tính.
    - Viêm đại tràng loét mạn tính.
    - Bệnh Hodgkin.
    - Các rối loạn sinh tủy.
    - Viêm nội tâm mạc bán cấp do vi khuẩn.
    - Giang mai.
    - Lao.
    - Các nhiễm virus.
    Giảm bạch cầu đoạn trung tính
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    1. Các tổn thương tuỷ xương
    - Xâm nhiễm do di căn ung thư (Vd: vú, phổi, đại tràng, dạ dày, tiền liệt, thận).
    - Đa u tuỷ xương.
    - Xơ hoá tuỷ xương.
    - Bệnh lơ xê mi.
    - Do thiếu acid folic hay vitamin B12.
    - Do chất độc:
    Xạ trị.
    Hoá trị liệu.
    Kháng sinh (chloramphenicol, sulfamid).
    Thuốc giảm đau (phenylbutazon, aminopyrin).
    Thuốc kháng giáp trạng (Vd: PTU).
    Colchicin.
    Muối vàng.
    Benzen.
    2. Cường lách
    - Xơ gan.
    - U lympho.
    - Bệnh tự miễn (Vd: viêm đa khớp mạn tính tiến triển, bệnh luput ban đỏ).
    - Bệnh sarcoidose (sarcoidosis).
    - Sốt rét.
    - Bệnh Kala-azar.
    3. Các nhiễm khuẩn
    - Virus.
    - Thương hàn.
    - Bệnh do brucella.
    - Bệnh do rickettsia.
    4. Sau dùng một số thuốc (do có kháng thể chống bạch cầu)
    - Pyramidon.
    - Methyldopa.
    - Phenylbutazon.
    - Aminopyrin.
    Giảm bạch cầu đoạn ưa bazơ
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Nhiễm trùng cấp.
    - Bệnh basedow.
    - Sau xạ trị.
    - Có thai.
    - Shock.
    - Tình trạng stress.
    - Vỏ thượng thận bị kích thích (adrenocortical stimulation).
    Giảm bạch cầu đoạn ưa acid
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Kích thích vỏ thượng thận.
    - Bệnh Cushing.
    - Nhiễm trùng nặng.
    - Shock.
    - Tình trạng stress.
    - Chấn thương.
    Giảm bạch cầu lympho
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Lao cấp.
    - Kích thích vỏ thượng thận.
    - Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS).
    - Thiếu máu bất sản (aplastic anemia).
    - Suy tim ứ huyết.
    - Bệnh u lympho Hodgkin.
    - Sau xạ trị.
    - U lymphosarcom.
    - Cơn nhược cơ toàn thể.
    - Suy thận.
    - Tình trạng stress.
    - Bệnh lupus ban đỏ hệ thống.
    Giảm bạch cầu mônô
    Các nguyên nhân chính thường gặp là:
    - Phản ứng stress cấp.
    Các yếu tố góp phần làm thay đổi kết quả xét nghiệm
    - Tình trạng stress, phấn kích, hoạt động thể lực và chuyển dạ đẻ có thể gây tăng số lượng bạch cầu đoạn trung tính.
    - Các tình trạng stress có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa acid.
    - Các thuốc có thể làm tăng số lượng bạch cầu đoạn trung tính là: Endotoxin, adrenalin, heparin, histamin, steroid.
    - Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn trung tính là: Thuốc giảm đau, kháng sinh, thuốc điều trị ung thư, thuốc kháng giáp trạng, phenothiazin, sulfonamid.
    - Các thuốc có thể làm tăng số lượng bạch cầu đoạn ưa bazơ là:
    Thuốc kháng giáp trạng.
    - Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa bazơ là: Thuốc điều trị ung thư, glucocorticoid.
    - Các thuốc có thể làm tăng số lượng bạch cầu đoạn ưa acid là:
    Digitalis, heparin, penicillin, propranolol hydrochlorid, streptomycin, tryptophan.
    - Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu đoạn ưa acid là: Corticosteroid.
    - Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu lympho là: Thuốc điều trị ung thư, corticosteroid.
    - Các thuốc có thể làm giảm số lượng bạch cầu mô nô là: Thuốc điều trị ung thư, corticosteroid.
    Lợi ích của xét nghiệm đếm công thức BC
    1. XN không thể thiếu được trong bảng tổng kê khi tiến hành thăm dò trước một tình trạng:
    - Sốt.
    - Hội chứng viêm.
    - Đau bụng.
    - Khó thở.
    - Đau khớp.
    - Đau lưng.
    - Gầy sút.
    - Thiếu máu.
    - Xuất huyết.
    2. XN cho phép xác định các BN có tình trạng mất BC và giúp điều trị các BN này bằng kháng sinh phổ rộng trong trường hợp có nhiễm trùng hay nhiễm khuẩn máu.
    3. XN cho phép phân biệt:
    - Hội chứng viêm có kèm tăng BC giúp định hướng chẩn đoán tới:
    Một nhiễm trùng do vi khuẩn.
    Một ổ nhiễm trùng sâu (Vd: viêm nội tâm mạc, viêm xương).
    Một ung thư bị hoại tử hay bị apxe.
    - Hội chứng viêm không kèm tăng BC giúp gợi ý nhiều tới:
    Bệnh tự miễn.
    Viêm động mạch (panarterite) (Vd: viêm nút quanh động mạch, bệnh Horton).
    Ung thư không hoại tử.
    Một số nhiễm trùng (Vd: do virus, lao, thương hàn).
    4. Trong trường hợp đa hồng cầu, thấy tăng BC và TC gợi ý bệnh đa hồng cầu tiên phát (bệnh Vaquez), trái lại khi số lượng BC bình thường giúp hướng tới bệnh đa hồng cầu thứ phát.
    Các cảnh báo lâm sàng
    Số lượng bạch cầu và số lượng bạch cầu đoạn ưa acid có xu hướng giảm thấp hơn vào buổi sáng và tăng cao hơn vào buổi chiều tối. Vì vậy khi muốn XN theo dõi diễn biến số lượng bạch cầu, cần tiến hành lấy máu XN vào cùng thời gian trong ngày ở các lần XN kế tiếp để bảo đảm việc so sánh kết quả được chính xác.

  4. #4
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Thắc mắc về kết quả xét nghiệm máu
    Hỏi
    hiện nay bxa của tôi mang thai tuan thứ 21, trong kết quả xét nghiệm, có những chỉ số vượt hơn giới hạn binh thường, tôi xin nêu đầy đủ trong kết quả xet` nghiệm, kính mong quí BS giải thích và tư vấn rõ hơn cho tôi và nhiều thai phụ khác tương tự hiểu rõ. xin chân thành cám ơn:


    XÉT NGHIỆM MÁU:

    Huyết học
    Huyết đồ - Máy đếm laser

    WBC __10.1 (4 - 10) 10^9/l
    Neu __75.3 (40 - 74) %
    Lym __16.5 (25 - 45) %
    Mono 6.23 (3 - 9) %
    Eos 1.47 (0 - 7) %
    Baso 0.540 (0 1.5) %
    RBC 4.03 (3.9 - 5.4) %
    Hb ___11.8 (12.5 - 14.5) g/dl
    Hct 36.4 (35 - 47) %
    MCV 90.3 (83 - 92) fl
    MCH 29.2 (27 - 32) pg
    MCHC 32.4 (31 - 36) g/dl
    RDW 13.6 (11.0 - 15.7) %
    PLT 213 (150 - 400) 10^9/l
    MPV 7.43 (6.3 - 10.1) fL
    GS (PP.Gelcard) O
    Rh. +
    Sinh hóa

    Glycemia 6.8 (3.9 - 6.1) mmol/l

    Miễn dịch
    BW (RPR)

    Trả lời
    Chào bạn,
    Khi khám thai các sản phụ sẽ được làm một số xét nghiệm đánh giá sức khỏe của bản thân và sàng lọc những bất thường thai nhi.


    Với xét nghiệm huyết đồ:

    - WBC __10.1 (4 - 10) 10^9/l
    là bạch cầu (viết tắt từ White Blood Cell) giá trị cao hơn 12.000/ml máu (hay 12 x 10^9/lít) thường nghĩ đến dấu hiệu nhiễm trùng, dị ứng, tổn thương mô. Nếu cao quá ngưỡng 30.000/ml thường nghĩ đến những bệnh lý về máu như ung thư máu dòng bạch cầu. Còn ở trong giới hạn 10.000 - 12.000 /ml như vợ bạn chưa gọi là bất thường.

    Neu __75.3 (40 - 74) %
    là bạch cầu đa nhân trung tính, tính theo tỉ lệ % trong số bạch cầu. Nếu chiếm > 80% nghĩ đến nhiễm trùng, viêm cấp, tổn thương mô. Giá trị của vơ bạn không có ý nghĩa bệnh lý

    Lym __16.5 (25 - 45)%
    là bạch cầu đơn nhân, nếu tăng > 50% nghĩ nhiều đến nhiễm siêu vi. Trường hợp này không có ý nghĩa bệnh lý
    Mono 6.23 (3 - 9) %
    Eos 1.47 (0 - 7) %
    Baso 0.540 (0 1.5) %
    RBC 4.03 (3.9 - 5.4) %
    Hb ___11.8 (12.5 - 14.5) g/dl
    là huyết sắc tố. Nếu Hb giảm là thiếu máu. Với người mang thai 3 tháng giữa do nồng độ huyết thanh tăng lên nên Hb có giảm hơn so với bình thường. Khi Hb < 10,5g/dl là thiếu máu. Giá trị của vợ bạn chưa là thiếu máu
    Hct 36.4 (35 - 47) %
    MCV 90.3 (83 - 92) fl
    MCH 29.2 (27 - 32)pg
    MCHC 32.4 (31 - 36) g/dl
    RDW 13.6 (11.0 - 15.7) %
    PLT 213 (150 - 400)10^9/l
    MPV 7.43 (6.3 - 10.1) fL

    Nhìn chung các giá trị của huyết đồ này ở trong giới hạn cho phép.

    GS (PP.Gelcard) O (là nhóm máu O)
    Rh + (là yếu tố Rhesus dương. Người Việt nam 99% là Rhesus dương.)
    Sinh hóa

    Glycemia 6.8 (3.9 - 6.1) mmol/l
    (Đường huyết, nên thử khi đói. Xét nghiệm nên nhịn ăn, nhịn uống tối thiểu 6 giờ thì mới có giá trị)
    Miễn dịch
    BW (RPR)

    TS. BS. Lê Thị Thu Hà
    Khoa Khám Bệnh - Bệnh viện Từ Dũ




  5. #5
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Hiện tượng bạch cầu cao trong máu là phản ánh tình trạng viêm họng

    Câu hỏi:
    Con tôi đang bị viêm họng nhưng xét nghiệm máu thấy bạch cầu của cháu lên đến 26. Như vậy có phải cháu bị bệnh bạch cầu cao hay ko? Phương pháp điều trị như thế nào?Mai

    Trả lời:
    Chào bạn,
    Xét nghiệm máu thấy bạch cầu của cháu lên đến 26”. Bạn phải cho chúng tôi biết là 26 đơn vị nào ạ? Tạm thời chúng tôi hiểu là 26 000/ mm3. Đây là 1 tình trạng rất thường gặp trên thực tế lâm sàng. Hiện tượng bạch cầu cao trong máu là phản ánh 1 tình trạng viêm họng, viêm a-mi-đan.., viêm ruột,…vv.. hoặc nhiễm trùng ở nơi nào đó. Có rất nhiều bé bị viêm họng bạch cầu có thể còn tăng cao hơn nữa nhưng đây là tình trạng nhất thời vì khi chúng ta điều trị viêm họng bằng kháng sinh, lúc khỏi bệnh thì bạch cầu trong máu sẽ trở về trị số bình thường bạn nha.
    Còn muốn chẩn đoán bệnh bạch cầu thì còn cần thêm những xét nghiệm khác nữa mới có thể đưa đến kết luận nha bạn.
    Chào thân ái


    Trả lời bởi: BS.CK2.Đặng Kim Huyên -PK.Khám bệnh


  6. #6
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Ứng dụng lâm sàng.

    4.1. Các chỉ số hồng cầu.

    4.1.1. Số lượng hồng cầu.

    - Số lượng hồng cầu tăng: cô đặc máu (mất nước, nôn nhiều, đi ngoài…), đa hồng cầu thực (bệnh Vaquez).
    - Số lượng hồng cầu giảm: có thể đi kèm giảm lượng huyết sắc tố và hematocrit, nhưng không phải mức độ lúc nào cũng song hành.
    - Sai số về số lượng hồng cầu:

    • Hồng cầu bị ngưng kết (tan máu tự miễn): số lượng hồng cầu giảm, MCV tăng, MCHC cao trên 380 g/l. Trường hợp này sử dụng được kết quả lượng huyết sắc tố , còn hematocrit thì sử dụng phương pháp ly tâm vi thể tích hoặc ủ mẫu máu ở 370C trong vòng 30 phút rồi đếm lại. Cần kiểm tra kỹ ống máu khi nhận bệnh phẩm.
    • Tăng độ nhớt huyết tương: với thời gian và áp lực hút thông thường của máy đếm tế bào có thể gây ra giảm ba dòng ngoại vi giả tạo do máu bị quánh nên máy hút không đủ máu.
    • Lắc ống máu không kỹ: nếu hút ở phần trên của ống máu sẽ gây hiện tượng giảm hồng cầu rõ rệt và không tương ứng với tình trạng lâm sàng. Nếu hút ở phần đáy ống sẽ gây tăng hồng cầu giả tạo, đồng thời gây giảm rõ rệt số lượng tiểu cầu. Cần kiểm tra và đối chiếu số lượng tiểu cầu trên lam nhuộm giemsa.
    • Do hồng cầu nhỏ, tiểu cầu to, cụm tiểu cầu, mảnh hồng cầu, tan máu, rối loạn đông máu, bạch cầu quá nhiều…
    • Máu bị đông, hồng cầu bị vỡ hoặc lượng máu lấy làm xét nghiệm không đủ… đều dẫn đến sai kết quả.

    4.1.2. Lượng huyết sắc tố.

    - Thể hiện trung thành nhất tình trạng thiếu máu, đặc biệt trong những tình trạng thiếu máu do nguyên nhân mạn tính. Theo định nghĩa của Tổ chức y tế giới thì Thiếu máu là tình trạng giảm lượng huyết sắc tố lưu hành trong máu ngoại vi so với người bình thường cùng giới, cùng lứa tuổi, sống trong cùng một môi trường sống.
    - Đây là chỉ số cơ bản, khá tin cậy và chính xác trên kết quả của máy đếm tế bào tự động để đánh giá tình trạng thiếu máu.
    - Đề xuất phân loại mức độ thiếu máu mạn tính dựa vào lượng huyết sắc tố [2] ( chỉ có tính chất tham khảo vì còn phối hợp với tình trạng lâm sàng của bệnh nhân ).

    • Trên 100 g/l: thiếu máu nhẹ, không cần truyền máu.
    • Từ 80-100 g/l: thiếu máu vừa, cân nhắc nhu cầu truyền máu.
    • Từ 60-80 g/l: thiếu máu nặng, cần truyền máu (tuỳ theo tình trạng lâm sàng).
    • Dưới 60 g/l: cần truyền máu cấp cứu.

    - Sai số: lượng huyết sắc tố có thể bị tăng giả tạo do lấy mẫu làm vỡ hồng cầu, huyết tương bị đục (lấy máu ngay sau khi ăn, bệnh paraprotein ) hoặc số lượng bạch cầu tăng cao.
    4.1.3. Thể tích khối hồng cầu (Hematocrit).

    - Rất có giá trị trong việc đánh giá và theo dõi các tình trạng mất máu cấp: thiếu máu do xuất huyết tiêu hóa, giãn vỡ tĩnh mạch thực quản…do hiện tượng bù trừ của cơ thể máu được huy động từ các cơ quan dự trữ máu như lách, hệ tĩnh mạch sâu… nên giá trị huyết sắc tố thay đổi chậm hơn so với lượng máu đã mất.
    - Sai số do lấy mẫu garo quá lâu làm máu bị cô đặc, do tỷ lệ chất chống đông không đúng, lắc trộn mẫu không đều, máu lấy quá lâu không XN làm thể tích tế bào thay đổi.
    - Giá trị hematocrit cần được duy trì ổn định ở mức tối thiểu 0.25 l/l hoặc ở mức 0.30 l/l ở những bệnh nhân mắc bệnh tim hoặc phổi bằng truyền khối hồng cầu [3].
    4.1.4. Áp dụng phân loại thiếu máu

    - Phân loại thiếu máu là nhu cầu cần thiết để định hướng và tìm nguyên nhân. Trong các yếu tố để phân loại thiếu máu, hình thái hồng cầu và các chỉ số hồng cầu đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, các chỉ số hồng cầu cũng rất có ý nghĩa trong quá trình theo dõi đáp ứng điều trị theo nguyên nhân.
    - Có nhiều cách phân loại thiếu máu: theo mức độ thiếu máu, theo tiến triển của thiếu máu, theo nguyên nhân (tại tủy hay ngoài tủy)…Cách phân loại thiếu máu dựa vào hình thái và các chỉ số hồng cầu dễ áp dụng, phổ biến trong thực tế cũng như trong các sách giáo khoa về huyết học.
    - Một số chỉ số cơ bản dùng trong phân loại thiếu máu:
    + Thể tích trung bình hồng cầu (MCV):

    • MCV < 80 fl: hồng cầu nhỏ.
    • MCV > 100 fl: hồng cầu to.

    + Lượng huyết sắc tố trung bình hồng cầu và nồng độ huyết sắc tố trung bình HC (MCH, MCHC):

    • Thiếu máu nhược sắc: MCH <28pg và/hoặc MCHC <280 g/l.
    • Thiếu máu bình sắc: MCH và MCHC trong giới hạn bình thường.
    • Nếu MCH>34 pg và/hoặc MCHC >380 g/l: cần kiểm tra lại.

    + Dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW):

    • RDW = 11-14%: Hồng cầu kích thước đồng đều
    • RDW >14% : Hồng cầu to nhỏ không đều

    Phân loại thiếu máu dựa vào kích thước hồng cầu (MCV) và dải phân bố kích thước hồng cầu (RDW) [5]
    Hồng cầu nhỏ
    (MCV < 80 fl)
    Hồng cầu bình thường
    (MCV 80-100fl)
    Hồng cầu to
    (MCV>100 fl)
    Đồng đều
    Không đều
    Đồng đều
    Không đều
    Đồng đều
    Không đều
    Bệnh mạn tính.
    Thalassemia thể nhẹ không có tan máu
    Thiếu sắt.
    Thalassemia
    HbS hoặc HbH
    Bệnh mạn tính.
    Bất thường enzym hoặc HST không tan máu
    Giai đoạn sớm của thiếu máu dinh dưỡng.
    Xơ tủy.
    Rối loạn sinh tủy.
    Suy tủy xương.
    Thiếu B12 hoặc folic.
    Tan máu tự miễn.
    Ngưng kết lạnh.
    Trẻ sơ sinh
    Bệnh gan mạn tính: MCV và RDW có thể tăng cao hoặc bình thường
    Cụ thể một số trường hợp thiếu máu thường gặp:
    A/ Thiếu máu nhược sắc hồng cầu nhỏ:
    1. Thalassemia thể nặng và trung bình, đơn độc hoặc phối hợp với một bệnh huyết sắc tố khác.
    2. Thiếu máu thiếu sắt do mất máu mạn, thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu, tăng nhu cầu.
    3. Rối loạn chuyển hoá sắt
    B/ Thiếu máu bình sắc hồng cầu bình thường:
    1. Thiếu máu trong bệnh mạn tính.
    2. Mất máu cấp:

    • Giai đoạn cấp tính: hầu như không ảnh hưởng đến MCV và RDW.
    • Giai đoạn sau: hiện tượng tăng HC lưới và hiện tượng thiếu sắt.

    3. Tan máu
    4. Tăng thể tích huyết tương quá mức (có thai, truyền dịch quá nhiều).
    5. Suy tuỷ xương.
    6. Thiếu máu dinh dưỡng giai đoạn sớm:

    • Lượng huyết sắc tố chưa giảm.
    • Hồng cầu to nhỏ không đều và RDW tăng dần (do có một quần thể mới tạo ra bị thay đổi kích thước: nhỏ hoặc to hơn - tùy vào nguyên nhân). Đây cũng là chỉ số quan trọng để theo dõi đáp ứng điều trị thiếu máu dinh dưỡng.

    7. Tuỷ bị xâm lấn
    8. Các bệnh về gan, thận, nội tiết.
    C/ Thiếu máu bình sắc hồng cầu to:
    1. Suy tủy xương
    2. Thiếu vitamin B12 và acid folic
    3. Rối loạn tổng hợp AND.
    4.2. Các chỉ số bạch cầu.

    4.2.1. Thay đổi số lượng bạch cầu

    - Số lượng bạch cầu thay đổi theo tuổi, trong các điều kiện sinh lý khác nhau và biến đổi trong một số bệnh lý (xác định khi số lượng bạch cầu vượt quá hoặc giảm thấp hơn giá trị bình thường):

    • Số lượng bạch cầu giảm ở phụ nữ bắt đầu kỳ kinh, ở người già và trong một số tình trạng nhiễm độc, bệnh lý tạo máu…
    • Số lượng bạch cầu tăng: ở phụ nữ sau kỳ kinh, khi mang thai, ở trẻ sơ sinh và trong các tình trạng nhiễm trùng, bệnh lý tạo máu…

    4.2.2. Thay đổi trong công thức bạch cầu

    - Bạch cầu hạt trung tính:

    • Tăng khi số lượng trên 6 G/l, có thể tăng sinh lý sau bữa ăn, sau vận động nặng (tăng ít và tạm thời). Tăng bệnh lý trong nhiễm trùng cấp tính (viêm phổi, viêm ruột thừa, viêm túi mật, ap se…), trong nhồi máu cơ tim, nhồi máu phổi cấp, sau phẫu thuật lớn có mất nhiều máu và trong bệnh lý tạo máu.
    • Giảm khi số lượng thấp hơn 1,5 G/l, có thể gặp trong những tình trạng nhiễm độc nặng, nhiễm khuẩn tối cấp, sốt rét, sau điều trị một số thuốc và bệnh lý tạo máu.

    - Bạch cầu hạt ưa acid:

    • Tăng khi số lượng tuyệt đối trên 0.8 G/l : nhiễm ký sinh trùng, dị ứng, một số bệnh máu...
    • Giảm: Nhiễm khuẩn cấp, tình trạng sốc, điều trị corticoid, bệnh Cushing...

    - Bạch cầu hạt ưa base:

    • Tăng trên 0.15 G/l, gặp trong nhiễm độc, hội chứng tăng sinh tủy.
    • Giảm: suy tủy xương, dị ứng.

    - Bạch cầu mono tăng khi số lượng trên 0.4 G/l: nhiễm virus, gặp sau tiêm chủng, sốt rét, bệnh lơxêmi.
    - Bạch cầu lympho:

    • Tăng khi số lượng trên 4 G/l: nhiễm trùng mạn tính (lao, viêm khớp…), nhiễm virus, trong bệnh máu ác tính.
    • Giảm số lượng dưới 1 G/l: nhiễm khuẩn cấp, sau xạ trị, bệnh tự miễn, bệnh tạo máu và sau điều trị hóa chất

    4.3. Các chỉ số tiểu cầu.

    Rất khó đếm do kích thước bé, chịu nhiều ảnh hưởng bởi tiếng động, điện, môi trường, bụi bẩn…
    - Giảm tiểu cầu giả tạo có thể gặp do tiểu cầu tăng kết dính: lấy máu quá lâu làm hoạt hóa tiểu cầu, lấy mẫu vào ống thủy tinh làm tiểu cầu kết dính do thành ống làm hoạt hóa và kết dính tiểu cầu, tiểu cầu tập trung xung quanh bạch cầu…
    - Tăng tiểu cầu giả tạo: do mảnh hồng cầu vỡ hoặc hồng cầu kích thước quá nhỏ (MCV < 65 fl) làm máy đếm nhầm thành tiểu cầu. Trong mẫu máu lẫn bụi bẩn cũng có thể làm máy đếm nhầm thành tiểu cầu. Một số trường hợp do máy nối đất không tốt gây hiện tượng nhiễu nên các xung điện nhỏ sẽ được máy ghi nhận là các tiểu cầu.
    - Một số trường hợp do số lượng tiểu cầu quá cao nên máy cũng không đếm được (máy báo: OVER). Cần kiểm tra trên lam máu và pha loãng rồi đếm lại.
    - Số lượng tiểu cầu giảm: giảm sản xuất (suy tủy xương, bệnh máu ác tính lấn át, ung thư di căn tủy xương), tăng tiêu thụ (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu tiêu thụ).
    - Số lượng tiểu cầu tăng: hội chứng tăng sinh tủy, thiếu máu thiếu sắt, sau cắt lách, tăng do phản ứng sau một số bệnh lý: ung thư di căn tủy xương, u thận, u gan…

  7. #7
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    BỆNH BẠCH CẦU:
    Bệnh bạch cầu là một loại ung thư có ảnh hưởng đến các tế bào máu trắng. Những tế bào máu có trách nhiệm để chống nhiễm trùng trong cơ thể. Các triệu chứng của bệnh bạch cầu có thể bao gồm bầm tím dễ dàng, không giải thích được giảm cân, sốt và thiếu năng lượng. Với phương pháp điều trị như hóa trị liệu cấy ghép tế bào gốc, và bức xạ, bệnh bạch cầu có thể được chữa khỏi, theo Thư viện Y học Hoa Kỳ. Sử dụng thảo dược điều trị cho bệnh bạch cầu cũng có thể chữa khỏi một cách an toàn.

    Một số vị thuốc chính có trong bài thuốc chữa bệnh ung thư máu nổi tiếng của trung hoa:
    Rễ am thảo
    Rễ cam thảo được trồng ở châu Âu, Địa Trung Hải và châu Á, và là một thành phần truyền thống trong y học Trung Quốc. Thảo mộc này cũng có thể tiêu diệt các tế bào ung thư và ngăn ngừa đột biến trong ADN, giải thích các Hiệp hội Ung thư Mỹ. Licrocoumarone, một hợp chất được tìm thấy trong rễ cam thảo, được cho là chịu trách nhiệm về những lợi ích này.

    Sụn ​​cá mập
    Theo Hiệp hội Ung thư bạch cầu và Lymphoma, sụn cá mập là một bổ sung thảo dược được sử dụng bởi các bệnh nhân để tăng cường hệ miễn dịch. Đưa ra các hệ thống miễn dịch mạnh hơn có thể cho phép cơ thể để chiến đấu hiệu quả hơn các tế bào ung thư.

    Nhân sâm
    Nhân sâm có chứa một hợp chất hàng chục cặp vợ chồng được gọi là "ginsenosides". Các hợp chất này có tác dụng tương tự trên cơ thể như hormone steroid, có thể tăng cường hệ thống miễn dịch và làm chậm sự tăng trưởng của tế bào ung thư.

    Hạt lanh dầu
    Dầu hạt lanh đã được thúc đẩy như một tác nhân chống ung thư trong nhiều thập kỷ, theo Hiệp hội ung thư Mỹ. Dầu giải thoát từ hạt lanh được cho là tăng cường hệ thống miễn dịch và các tế bào chống ung thư. Hạt lanh có thể được thực hiện dưới hình thức bổ sung, và được bổ sung vào chế độ ăn uống thông qua tiêu thụ hạt lanh thô trong ngũ cốc hoặc bánh mì ăn có chứa thành phần này.


Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •