Trang 2 của 3 Đầu tiênĐầu tiên 123 CuốiCuối
Kết quả 21 đến 40 của 43

Chủ đề: Công thức máu

  1. #21
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chỉ số CA125 cao, có phải dấu hiệu ung thư?

    19-12-2014 06:39 - Theo: alobacsi.com

    Em đi xét nghiệm sức khỏe tổng quát, xin gửi những chỉ số bôi đen, BS tư vấn giúp em.

    Chỉ số AFP là 2.01 x 10^6/ml (trị số bình thường 0.0 - 5.8)
    CA125 là 65.77u/ml

    Siêu âm phần phụ có nang kích thước #30mm.


    Kết luận siêu âm tổng quát của BS là nang gan, nang buồng trứng phải. Chỉ số CA 125 cao. Còn BS khoa phụ sản chẩn đoán là theo dõi U lạc nội mạc hố chậu, viêm lộ tuyến nhẹ CTC.


    AloBacsi ơi, liệu đây có phải là ung thư buồng trứng hay ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu không ạ? Cảm ơn AloBacsi rất nhiều.


    (
    Nguyễn Thị Ty - Quảng Bình)


    ThS-BS Trần Anh Tuấn:


    Ảnh minh họa - nguồn internet


    Chào bạn,

    Xét nghiệm (XN) CA 125 là đo lượng CA 125 trong máu, bình thường < 35 U/ml. XN CA 125 thường được sử dụng để theo dõi một số trường hợp ung thư trong và sau điều trị. XN CA 125 cũng có thể sử dụng để sàng lọc ung thư buồng trứng giai đoạn sớm.


    Tuy nhiên, XN CA 125 lại không đặc hiệu. Nhiều trường hợp lành tính lại có tăng CA 125 như: có kinh, có thai, u xơ tử cung, lạc nội mạc tử cung, bệnh gan, viêm vùng chậu.


    Trường hợp của bạn có u nang buồng trứng trên siêu âm kèm CA 125 cao, rất có khả năng là u lạc nội mạc tử cung. Đây là bệnh lành tính. Thái độ xử trí tùy trường hợp cụ thể. Nếu u to (>5 cm), gây đau bụng kinh không đáp ứng với thuốc, kèm hiếm muộn sẽ được cân nhắc mổ nội soi hay mổ hở. Khi phẫu thuật, tùy tuổi đủ con chưa mà xử trí triệt để tránh tái phát hay chỉ mổ bóc u nang.




  2. #22
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Uống thuốc hạ sốt trước khi xét nghiệm máu có được không?

    23-12-2014 11:49 - Theo: alobacsi.com

    Tùy theo loại và mục đích xét nghiệm mà bệnh nhân được yêu cầu kiêng ăn/ uống hoặc ngưng sử dụng một số loại thuốc trước khi lấy máu.
    Chào bác sĩ,
    BS xin cho tôi hỏi: Tôi năm nay ngoài 70 tuổi, tối hôm nay tôi có bị sốt và uống thuốc hạ sốt rồi. Mai tôi muốn đi xét nghiệm máu kiểm tra sức khỏe nhưng không biết trước khi xét nghiệm máu có được uống thuốc hạ sốt không? Mong BS tư vấn giúp tôi với ạ.

    (Hồng Minh - Gia Lai)


    Chào bác!

    Tùy theo loại và mục đích xét nghiệm mà bệnh nhân được yêu cầu kiêng ăn/ uống hoặc ngưng sử dụng một số loại thuốc trước khi lấy máu. Ví dụ như đối với xét nghiệm chỉ số đường huyết, bệnh nhân thường được yêu cầu không ăn uống gì ngoại trừ uống nước lọc trong khoảng 8 - 10 giờ trước khi xét nghiệm. Hoặc xét nghiệm amylase để đánh giá suy giảm chức năng tụy bị ảnh hưởng bởi các thuốc corticoid, indomethacin và các opioid, do các thuốc này làm tăng nồng độ amylase.

    Thuốc hạ sốt bác đã sử dụng ở đây không rõ loại nào nhưng thuốc hạ sốt thường dùng chứa hoạt chất paracetamol. Trong trường hợp sử dụng paracetamol bác có thể yên tâm vì thuốc không gây ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu trong hầu hết các trường hợp.

    DS Nguyễn Thị Ngọc Trâm

  3. #23
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Uống Efferalgan và Paracetamol có ảnh hưởng đến kết quả thử máu không?

    23-12-2014 15:12 - Theo: alobacsi.com

    Khoảng 5 giờ sáng em gái tôi (30 tuổi) bị sốt, nó uống 1 viên sủi Efferalgan rồi đi nằm. 3 tiếng sau nó thức dậy, thấy bớt sốt nhưng nhức đầu kinh khủng nên nó uống 1 viên Paracetamol.




    Tôi thấy không ổn nên muốn đưa nó đi khám bệnh. Nhưng nó đã uống 2 viên thuốc như thế, xin BS tư vấn giúp chưa ăn gi thì có ảnh hưởng kết quả thử máu không? Xin cảm ơn BS nhiều.

    (Sương Ánh - Cần Thơ)


    Chào bạn,

    Efferalgan và đều cùng chứa hoạt chất paracetamol, là thuốc có tác dụng hạ sốt và giảm đau trong các trường hợp đau nhẹ đến trung bình. Nếu chỉ sử dụng 2 viên thuốc như bạn đã mô tả về cơ bản không gây ảnh hưởng đến các kết quả thử máu. Bạn nên nhanh chóng đưa em đến bệnh viện để được thăm khám và hướng dẫn điều trị hợp lý.
    Thân mến!

    DS Nguyễn Thị Ngọc Trâm

  4. #24
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Bạch cầu cao là dấu hiệu bệnh gì?

    31-12-2014 06:17 - Theo: alobacsi.com

    Gần đây chồng tôi thử nước tiểu thấy bạch cầu cao (125Leu/mL), nhưng không sốt hay đau ở đâu. Liệu có phải là dấu hiệu sớm của bệnh gì? Chồng tôi bị tiểu đường, hiện mức đường huyết ổn định tốt (vẫn uống thuốc đều đặn), tuy nhiên cholesterol cao (6,7).

    Tôi rất lo không biết đó có phải biến chứng của bệnh tiểu đường hay không? Mong AloBacsi trả lời giúp. Xin cảm ơn. (Thanh Phương - tpc…@yahoo.com)

    BS-CK1 Bùi Thường Hương Thy:






    Ảnh minh họa - nguồn internet



    Chào bạn,


    Bạn cung cấp thông tin cho AloBacsi quá ít. Ví dụ trong xét nghiệm nước tiểu, ngoài bạch cầu ra còn có gì nữa không? Thêm vào đó, mẫu nước tiểu khi lấy để thử có đúng yêu cầu (lấy nước tiểu giữa dòng)? Nếu kết quả xét nghiệm đúng thì điều đầu tiên các BS nghĩ đến là bệnh Nhiễm trùng đường tiểu (NTĐT).


    Có những trường hợp NTĐT không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ (nghĩa là có thể không có sốt, không đau bụng, đôi khi cũng không có tiểu gắt…).


    Ngoài NTĐT ra, còn có thể có 1 số bệnh lý khác nữa. Thêm vào đó, chồng bạn còn bị Đái tháo đường. Vì vậy, chồng bạn cần tái khám chuyên khoa Nội tiết hay Nội nhiễm, BS cho làm thêm một số xét nghiệm để có thể chẩn đoán ra bệnh. Cần khám ngay bạn nhé.


    Chúc chồng bạn mau lành bệnh.





  5. #25
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Lợi ích của xét nghiệm chức năng gan

    07-01-2015 14:00 - Theo: suckhoedoisong.vn

    Gan được ví như một nhà máy tổng hợp, chuyển hóa các chất và đào thải chất độc của cơ thể, vì vậy, khi gan lâm bệnh hoặc chức năng rối loạn thì ảnh hưởng vô cùng lớn đến sức khỏe.


    Gan được ví như một nhà máy tổng hợp, chuyển hóa các chất và đào thải chất độc của cơ thể, vì vậy, khi gan lâm bệnh hoặc chức năng rối loạn thì ảnh hưởng vô cùng lớn đến sức khỏe. Xét nghiệm chức năng gan dùng để phản ánh tình trạng hoạt động của gan, do đó, việc nhận biết sớm bệnh của gan thông qua xét nghiệm định kỳ là rất quan trọng.

    Khi nói về chức năng gan thì trước tiên phải quan tâm đến men gan. Bình thường, trong máu có một lượng men gan nhất định, nhưng khi lượng men gan vượt quá chỉ số bình thường vốn có thì gan đang gặp phải sự rắc rối nào đó. Thông thường, có 4 loại men gan được đưa vào xét nghiệm thường quy ở các phòng xét nghiệm, đó là AST (GOT), ALT (GPT) và GGT (Gama - GT). Bình thường, men GOT, GPT và GGT chủ yếu ở các mô có chuyển hóa cao như gan, mật, tim, tụy, cơ, xương với một tỷ lệ nhất định (GOT < 40UI/L; GPT <40 UI/L và GGT: nam<55 UI/L, nữ<38 UI/L) và tăng trong các trường hợp tổn thương tế bào gan do viêm (viêm gan virut, viêm gan do rượu, do sốt rét), bệnh về mật hoặc do xơ gan, ung thư gan hoặc bệnh về tim như nhồi máu cơ tim, chấn thương cơ, bỏng nặng, viêm tụy cấp. Giảm trong một số trường hợp như tiểu đường, thai kỳ, bệnh thiếu vitamin B1.


    Xét nghiệm chức năng gan còn phải xác định chức năng của mật vì gan và mật luôn có liên quan mật thiết với nhau. Tỷ lệ ALT và AST mang lại thông tin có giá trị liên quan đến mức độ và nguyên nhân bệnh của gan. Do đó, hầu hết các bệnh của gan, mức tăng ALT cao hơn mức tăng AST nhưng có 2 trường hợp ngoại lệ là xơ gan và nghiện rượu thì mức tăng AST cao hơn mức tăng ALT, thường tỷ lệ này là 2:1. Chức năng gan còn có vai trò của bilirubin (sắc tố mật) bởi vì các đường mật nằm chi chít trong gan, xen lẫn các tế bào gan. Thường gặp một số bệnh làm tăng lượng bilirubin trong máu như viêm gan do virut, xơ gan, viêm đường mật, sỏi mật, bệnh ngộ độc gan do hóa dược, vàng da sơ sinh, bệnh huyết tán, phản ứng truyền máu.

    Xác định chức năng của gan còn có loại men GGT (Gamma- Glutamyl Transferase). Đây là loại men thể hiện chức năng của gan, mật và một số cơ quan khác. Bình thường, GGT có trong thận, gan, đường mật, tụy, lách, não, tim với một tỷ lệ nhất định. Men GGT có thể tăng bởi một trong các loại viêm gan do các nguyên nhân khác nhau như viêm gan virut, do rượu, do sốt rét, xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm đường dẫn mật (đường mật trong và ngoài gan, túi mật), ngộ độc gan, sỏi mật, u gan.

    Khi các chỉ số vượt quá giới hạn bình thường là gan có vấn đề không ổn. Trong chức năng của gan cũng cần quan tâm đến lượng albumin có trong máu, thông qua lượng albumin sẽ biết được gan có bình thương hay không bởi vì albumin được tổng hợp đa phần bởi các tế bào gan (chiếm tỷ lệ 65% protein trong máu). Albumin giảm trong những trường hợp bệnh viêm gan mạn tính, xơ gan, ung thư gan.

    Ngoài ra, gan còn sản xuất ra phần lớn các yếu tố đông máu mà cơ thể dùng để ngăn chặn sự chảy máu. Khi gan bị bệnh hoặc bệnh về đường mật (ứ mật do các nguyên nhân khác nhau) thì chỉ số này thay đổi rõ rệt. Gan cũng sản xuất ra globulin miễn dịch (IgA, IgG, IgM). Vì vậy, khi xét nghiệm thấy globulin miễn dịch thay đổi, cũng nên xem xét về bệnh của gan. Trong chức năng của gan còn có vai trò tạo tiểu cầu. Tiểu cầu là tế bào máu giúp hình thành cục máu đông. Mặc dầu thành phần tiểu cầu chủ yếu do tổ chức lách tạo ra nhưng ở một chừng mực nào đó có vai trò của gan, vì vậy, ở một số bệnh nhân xơ gan thường có lượng tiểu cầu giảm.

    BS. Bùi Anh



  6. #26
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Xem giúp em kết quả xét nghiệm máu, AloBacsi ơi?

    Thứ năm, 08/01/2015 07:22
    Em 26 tuổi, đang dự định có thai nên đi xét nghiệm máu. Kết quả:

    - Rubella-IgG: Positive 158.3 IU/ml (<5, GZ: 5- 9.9IU/ml)
    - Toxoplasma-IgG: Negative
    - CMV IgG: 476.8H
    - CMV IgM: 0.146
    - RUB IgM: 0.394
    - TOXIM: 0.199

    BS nói em đã nhiễm 2 loại virus Rubella và CMV đúng không ạ? Bây giờ em có thể mang thai được chưa ạ? Kính nhờ AloBacsi tư vấn. Em chân thành cám ơn.


    (Thu Anh - huynh…@yahoo.com.vn)




    Ảnh minh họa - nguồn internet

    Chào bạn,

    IgG và IgM đều là kháng thể được hệ thống miễn dịch của cơ thể tạo ra để chống lại vi khuẩn hay virus gây bệnh.


    IgM là kháng thể được tạo ra ngay sau khi cơ thể tiếp xúc với tác nhân gây bệnh và biến mất sau 3-4 tuần cho nên IgM là dấu chỉ cho thấy mới bị mắc bệnh gần đây.


    IgG là kháng thể xuất hiện sau và tồn tại lâu dài cho nên IgG là dấu chỉ cho tình trạng từng mắc bệnh trong quá khứ hay là đã có miễn dịch trong tiêm ngừa.


    Riêng đối với
    CMV, hầu hết mọi người đều có IgG (+) do đa số đã từng nhiễm với CMV. Do đây là một loại herpesvirus có nghĩa là CMV vẫn còn hiện diện trong cơ thể nhưng không gây bệnh.


    Bạn hiện tại không bị nhiễm Toxoplasmose. Với Rubella IgG (+), còn IgM (-) do đó bạn đã từng
    nhiễm rubella. Bạn có thể có thai ngay mà không cần chích ngừa rubella.

  7. #27
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Cách đọc công thức máu

    Thứ bảy, 31/01/2015 00:02
    Khi đọc công thức máu nhìn ngay vào các chỉ số như sau.


    1. Chỉ tiêu bạch cầu


    CTBC đủ bộ có WBC - NEU - LYM - MONO - EOS - BASO: mỗi số liệu có ý nghĩa riêng.


    + WBC: là số lượng BC, nhìn chỉ số này biết tổng lượng. Để biết tường thành phần tăng hay giảm cần tính chỉ số tuyệt đối (% x WBC) ( vì có khi tỉ lệ phần trăm giảm nhưng số lượng tuyệt đối lại bình thường nếu tổng số bạch cầu tăng - hay ngược lại).


    BC có nhiệm vụ chống viêm, diệt khuẩn nên khi số lượng giảm < 4000 phản ánh tình trạng dễ viêm nhiễm. Tuy nhiên, khi BC tăng quá cao ( > 50.000 ) với nhiều tế bào non đầu dòng (blast) không đủ chức năng cũng phản ánh mức độ nhiễm trùng nặng, LS thường gặp Bạch cầu cấp.


    Tiếp cận BN:


    - Nếu nhiễm trùng tái đi tái lại, ồ ạt (nhiễm trùng nổi bật) khám có gan lách hạch to cần nghĩ đến bệnh bạch cầu. Tùy thể có đủ hội chứng u hoặc chỉ lách to, hạch lách to. Phân biệt đó là BCC, BCK hay BCK chuyển cấp dựa vào CLS (CTM).


    - Nếu xuất huyết nhiều chỗ (chảy máu mũi, chảy máu răng, chảy máu dạ dày..) trên nền thiếu máu nhẹ (xuất huyết nổi bật) cần nghĩ đến XH giảm tiểu cầu. Tầm soát nguyên nhân (nhiễm trùng, nhiễm độc, thuốc..) không tìm được hướng tới ITP (XH giảm tiểu cầu do MD).


    - Nếu thiếu máu nặng (BN xanh xao, da niêm trắng bệch..) dù truyền máu cũng không cải thiện kèm theo xuất huyết nhiễm trùng (thiếu máu nổi bật) hướng tới Suy tủy thực sự. Chẩn đoán phân biệt với Suy tủy tiêu hao (BCC) dựa vào Tủy đồ.


    + NEU: là BC đa nhân trung tính. Nhiệm vụ chống viêm - diệt khuẩn & xử lý mô tổn thương. Vì chiếm tỷ lệ cao ( 60 - 66% ) nên vai trò Neu thường đại diện cho vai trò BC nói chung.


    NEU tăng > 7.000 phản ánh quá trình viêm nhiễm, nếu khám nghe ran nổ nghĩ tới viêm phổi, nếu có vàng da (kèm sốt - gan to) nghĩ tới nhiễm trùng đường mật, nếu có hạch to rải rác toàn thân nghĩ tới Hogdkin, nếu có nhiễm trùng ồ ạt tái đi tái lại nghĩ tới BCC, nếu làm xét nghiệm sau bữa ăn hay vận động mạnh & chỉ tăng nhẹ: tăng NEU sinh lý.


    NEU giảm < 1.500 phản ánh tình trặng bệnh nặng, có thể bệnh bạch cầu, suy tủy, Hogdkin, một nhiễm trùng nhiễm độc tối cấp, hoặc có thể là sốt rét (do Muỗi Anopheles) với rét run - sốt cao - vã mồ hôi.


    Neu là 1 trong 3 tế bào có nguồn gốc từ Nguyên tủy bào ( 2 loại còn lại là Baso & Eos ). Lym có nguồn gốc từ nguyên bào lympho. Nguyên tủy bào & Nguyên bào lympho là 2 nhánh trực thuộc dòng bạch huyết bào, vì hiện diện khắp nơi trong cơ thể (hạch bạch huyết, gan, lá lách, dọc đường ruột - hô hấp) nên mất nhiều thời gian huy động, bù lại hiệu quả trong việc diệt khuẩn.


    Dòng còn lại là Tủy bào có các nhánh: TC + HC + BC mono với chức năng hàng rào chống viêm nhiễm tiếp xúc đầu tiên với vi khuẩn.


    + LYM: BC lympho là những tế bào có khả năng miễn dịch (lympho B sản sinh kháng thể, lympho T điều khiển hệ miễn nhiễm, có thể diệt virus & tế bào ung thư). LYM tăng > 4.000 có thể là BCC thể lympho (với WBC tăng, 15% trường hợp tăng > 100.000), cũng có thể là Lao (nếu có ho khạc đàm đục), hoặc Viêm gan siêu vi.. Trong đó cần phân biệt giữa BCC dòng lympho & BCK thể lympho, lúc này phải dựa vào Phết máu ngoại biên & Tủy đồ.


    + MONO: là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào, phân bố đến các mô của cơ thể chờ được huy động đi làm các chức năng bảo vệ. Khi MONO tăng phản ánh trường hợp nhiễm khuẩn mạn (BCC dòng mono, lao..), khi MONO & LYM cùng tăng: hướng tới Thương hàn.


    + EOS: tăng ( > 500 ) trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng vì giải phóng ra nhiều chất để giết ký sinh trùng. Nếu tăng cao liên tục hướng tới bệnh giun sán, nếu tăng nhẹ thoáng qua có thể do điều trị kháng sinh.

    + BASO: đóng vai trò quan trọng trong một số phản ứng dị ứng, đặc biệt Leucmie mạn tính BASO càng tăng tiên lượng càng tốt. (bt 10 - 50/ mm3).


    => Tóm lại, CTBC phản ánh tình trạng viêm nhiễm. BC được ví von là 'lính đánh viêm nhiễm' bảo vệ cho cơ thể, đội quân BC có nhiều thành phần, phân ra 2 dòng chính: dòng Tủy bào có MONO, còn lại thuộc dòng Bạch huyết bào (NEU - LYM - EOS - BASO).


    Dòng Tủy bào tuy là hàng rào chống viêm nhưng khả năng không nhiều, MONO là dạng chưa trưởng thành của đại thực bào, khi tăng phản ánh nhiễm trùng mạn. NEU - LYM - EOS - BASO là đội ngũ diệt khuẩn chống viêm hiệu quả với từng ưu thế riêng.


    NEU & LYM là 2 thành phần thường được quan tâm trên LS. NEU (thực bào) tăng phản ánh tình trạng viêm nhiễm, NEU giảm phản ánh tình trạng bệnh nặng. LYM (miễn dịch) tăng phản ánh tình trạng nhiễm virus & kèm EOS tăng nghĩ do ký sinh trùng, tăng liên tục cần soi phân tìm giun, tăng nhẹ thoáng qua rà lại kháng sinh đã dùng.


    Cuối cùng, BASO - thành phần ít nhất trong đội ngũ Bạch cầu (chiếm 0,5 - 1%), BASO giảm liên quan dị ứng, còn tăng không nhiều lo ngại.


    Kinh nghiệm lâm sàng:


    + LYM & MONO tăng trong bệnh lý mạn, MONO bình thường gợi ý bệnh lý cấp

    + Nhiễm trùng cấp: EOS luôn giảm

    + Có sự hiện diện của nguyên tủy bào: là bệnh bạch cầu.


    2. Chỉ tiêu HGB


    => xác định TM, Hb < 13 (nam), < 12 (nữ), < 11 (nữ mang thai, người già) kết luận TM.

    TM cần tìm nguyên nhân: do giảm sinh, do mất máu hay do tan máu.


    Do giảm sinh có 2 nhóm:


    + TM do thiếu nguyên liệu (sắt, acid folic, vit B12, protein) - trong nhóm này TMTS chiếm tỷ lệ cao


    + TM do tủy (giảm sản - bất sản): suy tủy thực sự (bẩm sinh mắc phải), suy tủy tiêu hao (bạch cầu cấp) là 2 trường hợp thường gặp ở LS. Cần chẩn đoán phân biệt: Suy tủy tiêu hao (Bạch cầu cấp) & Suy tủy thực sự


    + Suy tủy và Xuất huyết giảm tiểu cầu không rõ nguyên nhân.


    => xác định thiếu máu chủ yếu dựa vào Hb vì chỉ số này phản ánh chính xác tình trạng khối máu trong cơ thể. Hb đo trọng lượng sắc tố của HC, còn Hct (đo thể tích HC) phụ thuộc vào lượng dịch - truyền dịch làm giảm Hct; RBC (số lượng HC) không giúp nhiều trong TM vì có trường hợp RBC cao nhưng chất lượng không đạt để tham gia vận chuyển oxy (bệnh đa HC) vẫn không đủ cung cấp oxy mô cho cơ thể.


    => RBC có ích trong trường hợp phân biệt giữa Thalassemia & TM thiếu sắt.

    Cả 2 đều TM hồng cầu nhỏ nhưng trong trường hợp Thalassemia thì RBC > 5 triệu, còn TMTS RBC < 5 triệu (bs.NTMai). (RBC bt # 5 triệu, < 3,5 triệu = thiếu máu).


    -> Hb x 3 = Hct. Nhìn Hb có thể dự đoán Hct, khi Hb # 20 g/dl có nguy cơ TBMMN.


    -> Hb < 7 g/dl: chỉ định truyền máu. Tùy bệnh chọn phẩm máu truyền:


    + XHTH: truyền HC lắng, 1 đơn vị (250ml) nâng Hb lên 1g/dl, tùy mục tiêu cần nâng bao nhiêu g truyền bấy nhiêu đơn vị. Tốc độ: XL giọt/phút. Làm phản ứng chéo trước truyền. Mục đích: khôi phục vận chuyển oxy.


    + XH giảm tiểu cầu: truyền TC đậm đặc, 1 đơn vị (150ml) nâng TC lên 30.000, nhưng truyền TC không nhằm nâng TC mà để phòng chảy máu & điều trị nguyên nhân. Tùy cân nặng bao nhiêu kg truyền bấy nhiêu đơn vị: 0,1 đơn vị/ kg. Tốc độ: C giọt/ phút (xả tối đa).


    + XH do rối loạn đông máu (thiếu vit K, xơ gan, K gan..): truyền Huyết tương tươi đông lạnh. BN nặng bao nhiêu kg truyền bấy nhiêu đơn vị: 12 - 15 ml/kg, 1 đơn vị ~ 250ml. Tốc độ: XL giọt/phút. Mục đích: điều trị & dự phòng các rối loạn đông máu do thiếu hụt 1 hoặc nhiều yếu tố đông máu.


    + Bạch cầu cấp, BC kinh: truyền HC lắng (khi WBC < 100 ngàn).


    + Suy tủy: nếu không chảy máu truyền HC lắng, nếu có chảy máu truyền Tiểu cầu đậm đặc.


    + Tán huyết do miễn dịch: truyền HC rửa. Cách tính đơn vị - tốc độ tương tự HC lắng. Mục đích: khôi phục vận chuyển oxy & tránh đưa yếu tố lạ vào cơ thể.


    + Thalassemie: truyền máu định kỳ - truyền HC lắng - nâng Hb lên # 10 g/dl.


    + Hemophilia: truyền tủa lạnh. Cách tính đơn vị - tốc độ tương tự HC lắng. Mục đích: khôi phục thành phần đang thiếu (yếu tố VIII).


    Xem MCV - MCH


    Nếu có thiếu máu nhìn ngay 2 chỉ số này. Xác định TM đó là HC nhỏ hay to, nhược sắc hay ưu sắc. Cả 2 đều là chỉ số về HC: MCV là thể tích trung bình, cho biết HC to - nhỏ; MCH là số lượng hemoglobin trung bình, cho biết HC nhược - ưu sắc. MCV bt 80 - 100 fl, < 80 là nhỏ, > 100 là to, > 140 là khổng lồ. MCH bt 27 - 32 pg, < 27 là nhược sắc, > 32 là ưu sắc.

    Nhận định:


    + Thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc là do bất thường chất lượng tổng hợp huyết sắc tố gây loạn sản hồng cầu.


    + Thiếu máu hồng cầu to là do bất thường cung cấp các chất để sản xuất tái tạo hồng cầu.


    + Thiếu máu hồng cầu bình thường bình sắc: nếu thiếu máu không hồi phục là do bất thường ở tủy xương. Nếu thiếu máu có hồi phục có thể do mất máu chảy máu ở ngoại v.



    Khám lâm sàng bệnh thiếu máu:


    Thiếu máu mạn:


    1. BN này có thiếu máu không?


    - hỏi: chóng mặt ù tai hoa mắt? thở nhanh? hồi hộp đánh trống ngực? (thiếu máu gây thiếu oxy các mô)


    - khám: da niêm, nướu răng, lưỡi, lòng bàn tay chân

    - CLS: dựa vào Hb: trung bình 7 - 9, nặng < 7, rất nặng < 4; riêng nhẹ thì phân ra: nam > 9 -13, nữ > 9 - 12, nữ mang thai > 9-11 (đơn vị g/dl).


    2. TM mạn hay cấp?


    - hỏi: thời gian xuất hiện xanh xao


    - khám: âm thổi thiếu máu ở tim, khả năng chịu đựng (nếu Hb < 7g/dl nhưng tỉnh táo đi lại được chứng tỏ BN thích nghi với thiếu máu từ từ, diễn ra nhiều ngày -> chịu đựng được ), mạch HA (thường ổn định khi TM mạn, mạnh nhanh HA thấp/tụt khi TM cấp mức độ trung bình hoặc nặng).


    3. Đánh giá mức độ TM?


    - hỏi: mệt khi gắng sức? -> nhẹ, khi làm việc nhẹ? -> TB, không tự làm vệ sinh cá nhân được? -> nặng


    - khám: da niêm trắng bệch, đi lại khó khăn cần người giúp đỡ, nhịp tim nhanh, thở nhanh nông.


    Thiếu máu cấp:


    Nhẹ (Độ 1) Trung bình (Độ 2) Nặng (Độ)


    Lượng máu mất =<10% thể tích máu <30% thể tích máu >30% thể tích máu

    Triệu chứng: Giám tưới máu cơ quan ngoại biên, tỉnh, hơi mệt Giảm tưới máu cơ quan trung ương. Mệt mỏi, niêm nhợt, da xanh, chóng mặt, đổ mồ hôi, tiểu ít. Giảm tưới máu cơ quan trung ương, không còn chịu đựng được, hốt hoảng, lo âu, li bì, vật vã, thở nhanh, vô niệu.

    Mạch 90 -100 l/p 100 -120 l/p >120 l/p

    HATT >90mmHg 80 - 90 mmHg <80mmHg, HA kẹp

    Hct >=30% 20% - 30% <20%

    RBC >= 3 M/µL 2 - 3 M/µL < 3 M/µL


    Theo Xetnghiemdakhoa.com

  8. #28
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Xét nghiệm công thức máu và ý nghĩa của từng chỉ số

    Thứ sáu, 30/01/2015 23:28
    Xét nghiệm công thức máu ( NFS numéro formule sanguine) - (Complete Blood Count (CBC).



    Ý nghĩa lâm sàng chỉ số xét nghiệm huyết học (máu).


    Số lượng bạch cầu (white blood cells: WBC) 40-10 Giga / L


    - Tăng trong viêm nhiễm, bệnh máu ác tính, các bệnh bạch cầu, ví dụ như: bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ mạn, bệnh bạch cầu lympho mạn, bệnh u bạch cầu. Việc sử dụng một số thuốc cũng có thể gây tăng số lượng bạch cầu, ví dụ: corticosteroid.


    - Giảm trong thiếu máu do bất sản (giảm sản xuất), thiếu hụt vitamin B12 hoặc folate (không trưởng thành được), nhiễm khuẩn (giảm sự sống sót). Việc sử dụng một số thuốc cũng có thể gây giảm số lượng bạch cầu: các phenothiazine, chloramphenicol, aminopyrine.


    Số lượng hồng cầu (red blood cell count: RBC)

    3,8-5,8 Tera / L.

    Tăng trong mất nước, chứng tăng hồng cầu.

    Giảm trong thiếu máu.


    Lượng huyết sắc tố (hemoglobin: Hb)

    12-16,5 g / dL.

    Tăng trong mất nước, bệnh tim và bệnh phổi.

    Giảm trong thiếu máu, chảy máu và các phản ứng gây tan máu.


    Khối hồng cầu (HCT: hematocrit)

    Nam: 39-49%.

    Nữ: 33-43%.

    Tăng trong các rối loạn dị ứng, chứng tăng hồng cầu, hút thuốc lá, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh mạch vành, ở trên núi cao, mất nước, chứng giảm lưu lượng máu (hypovolemia).
    Giảm trong mất máu, thiếu máu, thai nghén.


    Thể tích trung bình của một hồng cầu (mean corpuscular volume: MCV)

    85-95 fL.

    Tăng trong thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, nghiện rượu, chứng tăng hồng cầu, suy tuyến giáp, bất sản tuỷ xương, xơ hoá tuỷ xương.

    Giảm trong thiếu hụt sắt, hội chứng thalassemia và các bệnh hemoglobin khác, thiếu máu trong các bệnh mạn tính, thiếu máu nguyên hồng cầu (sideroblastic anemia), suy thận mạn tính, nhiễm độc chì.


    Lượng Hb trung bình hồng cầu (mean corpuscular hemoglobin: MCH)

    26-32 pg.

    MHC tăng trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

    MCH giảm trong bắt đầu thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu nói chung, thiếu máu đang tái tạo.


    Nồng độ Hb trung bình hồng cầu (mean corpuscular hemoglobin concentration: MCHC)

    32-36 g/ dL.

    Trong thiếu máu tăng sắc hồng cầu bình thường, chứng hồng cầu hình tròn di truyền nặng, sự có mặt của các yếu tố ngưng kết lạnh.

    Trong thiếu máu đang tái tạo, có thể bình thường hoặc giảm trong thiếu máu do giảm folate hoặc vitamin B12, xơ gan, nghiện rượu


    Độ phân bố hồng cầu (red distribution width: RDW)

    10-16,5%.

    Độ phân bố hồng cầu RDW bình thường và:

    MCV tăng, gặp trong: thiếu máu bất sản, trước bệnh bạch cầu.

    MCV bình thường, gặp trong: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, mất máu hoặc tan máu cấp tính, bệnh enzym hoặc bệnh hemoglobin không thiếu máu.

    MCV giảm: thiếu máu trong các bệnh mạn tính, bệnh thalassemia dị hợp tử.

    RDW tăng và:

    MCV tăng: thiếu hụt vitamin B12, thiếu hụt folate, thiếu máu tan huyết do miễn dịch, ngưng kết lạnh, bệnh bạch cầu lympho mạn.

    MCV bình thường: thiếu sắt giai đoạn sớm, thiếu hụt vitamin B12 giai đoạn sớm, thiếu hụt folate giai đoạn sớm, thiếu máu do bệnh globin.

    Giảm MCV: thiếu sắt, sự phân mảnh hồng cầu, bệnh HbH, thalassemia.


    Số lượng tiểu cấu (platelet count: Plt)

    150-450 Giga/L.

    Trong những rối loạn tăng sinh tuỷ xương: chứng tăng hồng cầu, bệnh bạch cầu dòng tuỷ mạn, chứng tăng tiểu cầu vô căn, xơ hoá tuỷ xương, sau chảy máu, sau phẫu thuật cắt bỏ lách, chứng tăng tiểu cầu dẫn đến các bệnh viêm.

    Số lượng tiểu cầu trong máu giảm trong:

    Giảm sản xuất: ức chế hoặc thay thế tuỷ xương, các chất hoá trị liệu, các thuốc khác, ví dụ: ethanol.
    Tăng phá hủy hoặc loại bỏ: chứng phì đại lách, sự đông máu trong lòng mạch rải rác, các kháng thể tiểu cầu (ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát, sốt Dengue, ban xuất huyết sau truyền máu, giảm tiểu cầu do miễn dịch đồng loại ở trẻ sơ sinh, các thuốc: quinidin, cephalosporin.


    Thể tích trung bình tiểu cầu (mean platelet volume: MPV)

    6,5-11fL.

    Trong bệnh tim mạch (sau nhồi máu cơ tim, sau tắc mạch não, đái tháo đường, tiền sản giật, hút thuốc lá, cắt lách, stress, chứng nhiễm độc do tuyến giáp, ...

    Trong thiếu máu do bất sản, thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, hoá trị liệu ung thư, bệnh bạch cầu cấp, lupus ban đỏ hệ thống, chứng tăng năng lách, giảm sản tủy xương, dầu cá, chứng tăng tiểu cầu hoạt động.


    Khối tiểu cầu (plateletcrit: Pct)

    0,1-0,5 %.

    Tăng trong ung thư đại trực tràng.

    Giảm trong nghiện rượu, nhiễm nội độc tố.


    Độ phân bố tiểu cầu (platelet disrabution width: PDW)

    6-18 %.

    Trong ung thư phổi (PDW ở ung thư phổi tế bào nhỏ SCLC cao hơn ở ung thư phổi tế bào không nhỏ NSCLC), bệnh hồng cầu liềm, nhiễm khuẩn huyết gram dương, gram âm.
    Giảm trong nghiện rượu.


    Số lượng bạch cầu trung tính (neurophil count hoặc neutrophils: Neut)

    2-6,9 Giga/ L.

    Tăng trong các nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, các khối u (neoplasms), bệnh bạch cầu dòng tuỷ.

    Trong các trường hợp nhiễm virus, thiếu máu do bất sản, sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị.


    Số lượng bạch cầu lympho (lymphocyte count hoặc lymphocytes: LYM)

    0,6-3,4 Giga/ L.

    Trong nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin, viêm loét đại tràng, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP.

    Giảm trong hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), ức chế tủy xương do các hoá chât trị liệu, thiếu máu bất sản, các khối u, các steroid, tăng chức năng vỏ thượng thận, các rối loạn thần kinh (bệnh xơ cứng rải rác, nhược cơ, hội chứng thần kinh ngoại biên do rối loạn tự miễn Guillain-Barré syndrome).


    Tỷ lệ % bạch cầu trung tính (% neutrophils: NEUT%)

    43-76 %.

    Trong các nhiễm khuẩn cấp, nhồi máu cơ tim cấp, stress, các ung thư (neoplasms), bệnh bạch cầu dòng tuỷ.

    Trong các nhiễm virus, thiếu máu bất sản, các thuốc ức chế miễn dịch, xạ trị .


    Tỷ lệ % bạch cầu lympho (% lymphocytes: LYM%)

    17-48%.

    Tăng trong nhiễm khuẩn mạn, chứng tăng bạch cầu đơn nhân do nhiễm khuẩn và nhiễm virus khác, bệnh bạch cầu dòng lympho mạn, bệnh Hodgkin, viêm loét đại tràng, suy tuyến thượng thận, ban xuất huyết do giảm tiểu cầu tự phát ITP.

    Giảm trong hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS), ức chế tủy xương do các hoá chất trị liệu, thiếu máu bất sản, các ung thư, các steroid, tăng chức năng vỏ thượng thận, các rối loạn thần kinh (bệnh xơ cứng rải rác, nhược cơ, hội chứng thần kinh ngoại biên do rối loạn tự miễn Guillain-Barré syndrome)


    Tỷ lệ % bạch cầu mono (% monocytes: MON%)

    4-8%.

    Tăng trong các trường hợp bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các ung thư, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng monocyte, u lympho, u tuỷ, sarcoidosis, ...

    Giảm trong các trường hợp thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng glucocorticoid.


    Tỷ lệ % bạch cầu ái toan (% eosinophils: EOS%)

    0,1-7%.

    Tăng trong các trường hợp ưhản ứng dị ứng như sốt, hen hoặc tăng nhạy cảm thuốc.

    Giảm trong các trường hợp: sử dụng các thuốc corticosteroid.


    Tỷ lệ % bạch cầu ái kiềm (% basophils: BASO%)

    0,1-2,5%.

    Trong các trường hợp: các rối loạn dị ứng.

    Trong các trường hợp: sử dụng các thuốc corticosteroid, các phản ứng miễn dịch, nhiễm khuẩn cấp.


    Số lượng bạch cầu mono (monocyte count hoặc monocytes: MON#)

    0,0-0,9 Giga/ L.

    Trong các bệnh nhiễm virus, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm khuẩn, các khối u, viêm ruột, bệnh bạch cầu dòng monocyte, u lympho, u tuỷ.

    Giảm trong thiếu máu do bất sản, bệnh bạch cầu dòng lympho, sử dụng glucocorticoid.


    Số lượng bạch cầu ái toan (eosinophil count hoặc eosinophils: EOS#)

    0,0-0,7 Giga/ L.


    Tăng trong dị ứng, nhiễm ký sinh trùng (bệnh giun xoắn, bệnh nấm aspergillus, bệnh nang sán), bệnh phù thần kinh-mạch, các phản ứng thuốc, nhạy cảm warfarin, các bệnh mạch máu-collagen, hội chứng tăng bạch cầu ái toan cấp, viêm mũi ưa bạch cầu ái toan không do dị ứng, các rối loạn tăng sản tuỷ (u bạch huyết Hodgkin, xạ trị,...

    Giảm trong sử dụng các thuốc corticosteroid.


    Số lượng bạch cầu ưa base (basophil count hoặc basophils: BASO)

    0,0-0,2 Giga/ L.

    Tăng trong bệnh bạch cầu, viêm, chứng đa hồng cầu, Hodgkin's, thiếu máu tan máu, sau cắt lách, dị sản tuỷ xương, chứng phù niêm.

    Giảm trong stress, phản ứng quá mẫn, các steroid, thai nghén, cường giáp, sau xạ trị.

    Theo Bác sĩ đa khoa
    http://alobacsi.com/

  9. #29
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Kết quả xét nghiệm ure chênh lệch, có sao không

    Thứ tư, 06/05/2015 10:48

    Chào BS Thu Cúc,

    Cháu là nam có thắc mắc muốn nhờ BS tư vấn. Cháu đi xét nghiệm ure va creatimin là: creatimin: 1.2 mg/dg(bt 0,7 - 1.5) ure: 38mg/dg (bt 15 - 45). Xin hỏi cháu có bị sao không ạ. Cháu biết bt ure la 25 - 30 thôi, sao chỉ số bt ở bênh viện em khám lại chênh lệch. Xin BS tư vấn giúp cháu. Xin cảm ơn BS.


    Chào bạn,

    Kết quả xét nghiệm máu cho thấy chức năng thận của bạn bình thường. Tùy vào những phòng xét nghiệm khác nhau mà có sự chênh lệch khác nhau nên bạn không cần quá lo lắng.


    Ure máu tăng có thể do tình trạng thiếu nước, bạn nên uống khoảng 2 lít nước mỗi ngày để có thể cung cấp nước cho cơ thể.

    http://alobacsi.com/

  10. #30
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Kết quả xét nghiệm máu trong "ngày đèn đỏ" có chính xác không?

    Thứ tư, 06/05/2015 15:21
    Kết quả xét nghiệm máu trong "ngày đèn đỏ" còn tùy thuộc vào hình thức xét nghiệm mà bạn thực hiện, chuyên sâu về hormone hay xét nghiệm máu thông thường.

    Thưa bác sĩ, vừa rồi, trong những ngày có kinh nguyệt, em bị sốt, phải nhập viện. Các bác sĩ ở đây vẫn tiến hành xét nghiệm máu như bình thường. Tuy nhiên, em nghe nói xét nghiệm máu trong ngày có "đnè đỏ" thì kết quả không chính xác lắm vì homrone không ổn định. Bác sĩ cho em hỏi, sự thật thì có nên làm xét nghiệm máu trong "ngày đèn đỏ" hay không? Ngoài ra, em muốn hỏi thêm là em uống thuốc nội tiết trong cả những ngày có kinh nguyệt thì có ảnh hưởng gì không? Em xin cảm ơn bác sĩ! (Nguyên Lương)


    Bạn Nguyên Lương thân mến,




    Thắc mắc của bạn cũng là thắc mắc của rất nhiều chị em, đặc biệt là những người luôn quan tâm tới sức khỏe của mình. Thực tế, kinh nguyệt là một hoạt động sinh lý bình thường của người phụ nữ và nó chịu ảnh hưởng chủ yếu của các hormone estradiol và progesteron. Kinh nguyệt hình thành là do niêm mạc tử cung bong ra, tạo thành máu chảy ra ngoài âm đạo.



    Kết quả xét nghiệm máu trong "ngày đèn đỏ" còn tùy thuộc vào hình thức xét nghiệm mà bạn thực hiện. Ảnh minh họa




    Chính vì vậy, nếu bạn làm các xét nghiệm máu thông thường như: công thức máu, glucose máu, urê máu, creatinin, lipid, men gan... không phải là xét nghiệm máu liên quan đến nội tiết sinh dục thì kết quả không bị ảnh hưởng nhiều. Nếu trong trường hợp cần thực hiện xét nghiệm máu để chẩn đoán bệnh kịp thời thì kết quả xét nghiệm máu đó vẫn có thể chấp nhận được.




    Trong trường hợp bạn cần làm các xét nghiệm chuyên sâu về hormon thì tốt nhất nên đợi sau khi sạch kinh hãy làm.




    Thuốc nội tiết là một trong những loại thuốc được bác sĩ khuyến cáo không nên uống trong những ngày có kinh nguyệt. Vào những ngày này, cơ thể có thể bị mất cân bằng nội tiết tố, vậy nên nếu dùng thuốc nội tiết tố sẽ khiến cho tình trạng rối loạn nội tiết trở nên trầm trọng hơn, đe dọa sức khỏe sinh sản của người phụ nữ.


    Các loại thuốc nội tiết thường chứa estrogen và progesterone. Các loại thuốc có chứa androgen có thể làm giảm kinh nguyệt, gây ra tình trạng kinh nguyệt không đều,… Còn các loại thuốc có chứa progesterone lại có khả năng gây chảy máu âm đạo và đau vú.




    Bởi vậy, bạn cần lưu ý và hỏi ý kiến bác sĩ trực tiếp điều trị cho mình để biết có nên uống thuốc này trong những ngày có kinh nguyệt hay không.




    Chúc bạn vui khỏe!

    Theo BS Hoa Hồng - Trí thức trẻ

  11. #31
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chỉ số xét nghiệm Gama GT: 362 là như thế nào thưa bác sĩ?

    Thứ ba, 03/11/2015 13:18

    Ba tôi đi xét nghiệm về có kết quả như sau: Gama GT: 362, và trong kết luận có câu là "vài hạch vùng rốn gan". Bác sĩ ơi, ba tôi bị bệnh gì vậy ạ?


    Thưa bác sĩ,


    Ba tôi đi xét nghiệm về có kết quả như sau: Gama GT: 362, và trong kết luận có câu là "vài hạch vùng rốn gan". Nhờ bác sĩ giải thích giúp tôi rõ hơn về 2 ý trên nghĩa là thế nào? Cám ơn bác sĩ nhiều!

    (Trương Minh Thiện - tmthienabc@gmail.com - Long Xuyên - An giang)


    Ảnh minh họa

    Chào em,

    Tôi không khám bệnh cho ba em và chỉ có 2 xét nghiệm này thì dự đoán của tôi là:

    - Ba em bị lao hạch hoặc bị ung thư hạch hoặc là hạch viêm lành tính.

    - Gan hoặc đường mật của ba em có vấn đề bất thường, chưa rõ là gì.


    BS.CK2 Trần Ngọc Lưu Phương
    Trưởng đơn vị Tiêu hóa can thiệp - BV Nguyễn Tri Phương

  12. #32
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Xét nghiệm công thức máu

    Cập nhật 10:59 ngày 19/11/2015

    SKĐS - Là xét nghiệm dùng để tính số lượng tế bào của máu và là một trong những xét nghiệm được thực hiện nhiều nhất.



    Công dụng



    Xét nghiệm máu có thể là một phần của cuộc khám sức khỏe định kỳ hoặc dùng để tầm soát, hoặc để theo dõi một số biện pháp điều trị nào đó. Nó cũng được thực hiện để đánh giá dựa trên các triệu chứng của bệnh nhân. Chẳng hạn như số lượng bạch cầu tăng có thể là dấu hiệu báo động có một tình trạng nhiễm trùng ở đâu đó trong cơ thể, hoặc có thể là dấu hiệu của một bệnh ác tính nào đó. Số lượng bạch cầu giảm có thể gợi ý một bất thường về tủy xương hoặc liên quan đến một số thuốc điều trị, như các thuốc hóa trị.



    Hay số lượng hồng cầu giảm hoặc hemoglobin giảm có thể gợi ý đến một tình trạng thiếu máu do nhiều nguyên nhân khác nhau. Những nguyên nhân gây tăng số lượng hồng cầu hay hemoglobin có thể xảy ra bao gồm những bệnh về tủy xương hoặc khi nồng độ oxy trong máu giảm.



    Số lượng tiểu cầu giảm có thể là do chảy máu kéo dài hoặc do một số bệnh khác. Ngược lại, số lượng tiểu cầu tăng có thể gợi ý đến một bất thường của tủy xương hoặc một tình trạng viêm nặng.



    Chuẩn bị



    Không ăn trước khi xét nghiệm máu.



    Bác sĩ sẽ làm gì?



    Xét nghiệm công thức máu được thực hiện bằng cách lấy một vài millilit máu trực tiếp từ tĩnh mạch của bệnh nhân thông qua kim tiêm. Mẫu máu sau khi lấy sẽ được gửi đến phòng xét nghiệm để phân tích. Tại đây, các phép tính sẽ được thực hiện bởi một loại máy đặc biệt có khả năng phân tích những thành phần khác nhau của máu trong vòng chưa đến một phút.


    Các chỉ số của công thức máu

    Các chỉ số trung bình trong một thể tích máu của công thức máu ở một người bình thường là:
    • Số lượng bạch cầu: 4.300-10.800 tế bào/mm3.

    • Số lượng hồng cầu: 4,2 - 5,9 triệu tế bào/cm3.
    • Số lượng tiểu cầu: 150.000 - 400.000/cm3.
    Nếu các chỉ số vượt ra ngoài khung trên là bất thường.

    http://suckhoedoisong.vn/giai-thich-...7105901932.htm

  13. #33
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Không nên uống thuốc trước khi đi xét nghiệm

    Thứ ba, 01/12/2015 10:48

    Nhiều người do không để ý nên trước khi đi làm xét nghiệm vẫn dùng thuốc theo thói quen mà không biết rằng việc dùng thuốc như thế có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm.

    Nhiều người do không để ý nên trước khi đi làm xét nghiệm vẫn dùng thuốc theo thói quen mà không biết rằng việc dùng thuốc như thế có thể làm sai lệch kết quả xét nghiệm, hậu quả là việc điều trị bệnh không có kết quả, thậm chí ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.

    Có những xét nghiệm chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4-6 giờ trước khi làm xét nghiệm hoặc không ăn sáng sau một đêm ngủ dậy. Do sau khi ăn, chất dinh dưỡng sẽ chuyển hóa thành đường glucose để ruột hấp thụ và biến đổi năng lượng nuôi cơ thể.

    Khi đó, lượng đường hoặc mỡ trong máu tăng lên rất cao, nếu tiến hành xét nghiệm, kết quả thu được sẽ không chính xác. Không chỉ nhịn đói, người làm xét nghiệm cũng cần tránh sử dụng các chất kích thích (thuốc lá, cà phê...) vài giờ trước khi lấy máu để có kết quả chẩn đoán bệnh chính xác. Tuy nhiên, không phải bất kỳ xét nghiệm máu nào cũng cần nhịn đói.

    Chỉ một số bệnh cần
    kiểm tra đường huyết

    thì phải nhịn đói khi xét nghiệm: bệnh liên quan đến đường và mỡ (đái tháo đường), bệnh về tim mạch (mỡ máu...), bệnh về gan mật. Còn lại những xét nghiệm bệnh khác (khoảng 300 xét nghiệm) như HIV, suy thận, cường giáp, Alzheimer (mất trí nhớ ở người già)..., không cần nhịn đói.

    Không nên dùng thuốc khi đã có kế hoạch đi làm xét nghiệm vì thuốc có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Nếu đang dùng loại thuốc gì, phải thông báo cho thầy thuốc. Những thuốc có thể làm tăng amylase máu bao gồm: asparaginase, aspirin, thuốc cholinergic, corticosteroids, indomethacin, thuốc lợi tiểu thiazide, methyldopa, thuốc gây nghiện (codein, morphin), thuốc ngừa thai uống và pentazocin.

    Ở trẻ em, cần phải chuẩn bị tâm lý cho trẻ thật đầy đủ trước khi tiến hành xét nghiệm hay bất kỳ thủ thuật nào, tùy thuộc vào lứa tuổi của trẻ, trẻ đã trải qua xét nghiệm lần nào chưa và mức độ tin tưởng của trẻ.

    Theo DS Nga Anh - Sức Khỏe và Đời Sống

  14. #34
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chỉ số hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu của em đều cao, AloBacsi?

    Thứ hai, 18/01/2016 20:02

    Xin bác sĩ tư vấn, con vừa đi khám có được xét nghiệm tổng phân tích tế bào máu ngoại vi. Con thấy chỉ số hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu đều cao (lần lượt là 6.79H 10^12/l , 9.7H 10^9/l , 438H 10^9/l ). Xin bác sĩ tư vấn.
    (Trần Thế Hiển - jodhenzll1995@gmail.com)

    BS Cao Thị Lan Hương:



    Hình minh họa. Nguồn Internet


    Chào em,

    Như vậy,
    số lượng hồng cầutiểu cầu trong máu em cao hơn mức bình thường, còn số lượng bạch cầu nếu là 9.7 K/uL thì là trong giới hạn bình thường.

    Em có bất thường về máu, nhưng là bệnh gì thì BS cần phải đánh giá toàn bộ các chỉ số còn lại trong công thức máu, nó biểu hiện tỉ lệ phân bố, kích thước, hình dạng... của
    tế bào máu và có thể làm thêm một số xét nghiệm liên quan mới định được bệnh.

    Em nên khám chuyên khoa huyết học hoặc BV Truyền máu huyết học (Phạm Viết Chánh, TPHCM) để được kiểm tra kỹ, em nhé.

    Chúc em vui, khỏe.

    http://alobacsi.com/huyet-hoc/chi-so...q74371c191.htm

  15. #35
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Xét nghiệm Anti TPO dùng trong chẩn đoán bệnh gì?

    Thứ ba, 26/01/2016 19:46

    Hỏi bác sĩ, kết quả xét nghiệm anti-pto-770,7 iu/ml là như thế nào thưa bác sĩ?

    (Trần Thị Đào - Đà Nẵng)


    BS Trần Thị Thu Cúc:







    Hình minh họa. Nguồn Internet


    Chào em,




    Tôi không rõ em có viết nhầm tên xét nghiệm hay không, không có xét nghiệm Anti PTO mà chỉ có xét nghiệm
    Anti TPO (anti thyroid peroxidase antibodies) là tự kháng thể kháng tuyến giáp, xét nghiệm này tăng cao trong bệnh lý tự miễn của tuyến giáp như Basedow và viêm giáp Hashimoto.

    Tôi không rõ tại sao em thực hiện xét nghiệm này, nhưng theo tôi với kết quả này bạn nên đến khám BS Nội tiết em nhé.

    Thân ái,
    http://alobacsi.com/noi-tiet-tieu-du...q74790c177.htm

  16. #36
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Giảm tiểu cầu và hồng cầu tăng, có nguy hiểm không Bacsi?

    Thứ hai, 29/02/2016 17:26

    Bác sĩ cho em hỏi, hôm nay em có đi xét nghiệm máu, em thấy tiểu cầu giảm, còn hồng cầu tăng 5,08 và mấy cái khác em thấy âm tính. Bác sĩ cho em hỏi vậy là em bị bệnh gì ạ? Em xin cám ơn.

    (Nguyễn Tấn Đạt)


    AloBacsi trả lời:



    Hình minh họa. Nguồn Internet


    Chào em,

    Giảm nhẹ số lượng
    tiểu cầu + tăng nhẹ số hồng cầu có thể do nhiều nguyên nhân, như nhiễm siêu vi, bệnh lý của tủy xương, bệnh của lách, bệnh của gan... Do vậy BS cần phải khám và xem xét các xét nghiệm khác mới định được nguyên nhân là gì.

    Tốt hơn hết em nên đến BV Truyền máu huyết học để kiểm tra lại và tìm ra nguyên nhân.

    Thân,

    http://alobacsi.com/huyet-hoc/giam-t...q76533c191.htm

  17. #37
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chỉ số RDW là 42.7 trong xét nghiệm máu, em có bị mắc bệnh gì không?

    Thứ ba, 08/03/2016 18:30

    Khi xét nghiệm máu, em nhận thấy: chỉ số RDW là 42.7 và chỉ số PCT đều cao hơn mức bình thường. Em rất lo lắng, không biết mình có khả năng mắc bệnh gì hay không. Em rất mong bác sĩ giải đáp thắc mắc giúp em. Em cảm ơn.

    (Ngo Nhung - nguyentran…@icloud.com)


    BS Cao Thị Lan Hương:



    Hình minh họa. Nguồn Internet

    Chào em,

    RDW là độ phân bố
    hồng cầu (red distribution width), khi chỉ số này tăng cho thấy tế bào hồng cầu to nhỏ không đều, thường là có thiếu máu. Còn chỉ số PLT là số lượng tiểu cầu, có thể tăng nhẹ ở người bình thường, hay tăng tiểu cầu tiên phát, tăng tiểu cầu thứ phát.

    BS cần phải có đầy đủ tất cả các xét nghiệm của em, cũng như qua thăm khám ban đầu mới kết luận được bệnh. Nếu lo lắng về tình trạng của mình, em nên khám tại BV Truyền máu huyết học để rõ hơn.

    Thân ái,

    http://alobacsi.com/xet-nghiem/chi-s...q76654c263.htm

  18. #38
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Nhờ bác sĩ xem kết quả xét nghiệm phân tích máu hộ tôi với?

    Thứ năm, 17/03/2016 11:34

    Em đang bầu ở tuần thứ 18. Em làm xét nghiệm tổng phân tích máu thì có mấy chỉ số như này:

    - Số lượng bạch cầu: 12,0 giga/l
    - Số lượng bạch cầu trung tính: 8,98 Giga/L
    - Bạch cầu: 500 Leu / Ul 3+ Âm tính (Cao)
    - Keton: 15mg /dL 1+ mg/dL (âm tính) Cao
    - Axit Ascorbic: 40mg / dl 3+ (âm tính) CAo

    Em không hiểu vì sao kết quả của em ghi là âm tính mà lại nói CAo ạ? Xin bác sĩ tư vấn giúp em các kết quả trên với ạ? Liệu có mắc bệnh viêm nhiễm hay tiểu đường trong thai kì không? Em cảm ơn.

    (Nguyễn Thị Hạnh - nguyenhanh…@gmail.com)


    BS Trần Thị Thu Cúc:


    Hình minh họa. Nguồn Internet

    Chào bạn,


    Với kết quả
    tổng phân tích nước tiểu như trên có bạch cầu trong nước tiểu có hai khả năng xảy ra hoặc bạn có nhiễm trùng tiểu thật sự hoặc kết quả sai lệch do lấy mẫu nước tiểu không đúng. Nếu có triệu chứng rối loạn đi tiểu như tiểu đau, gắt buốt, tiểu lắt nhắt…

    Bạn có thể đến khám BS chuyên khoa Thận tiết niệu để được chẩn đoán và điều trị bạn nhé.

    Thân ái,

    AloBacsi.vn

  19. #39
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần
    Chỉ số bạch cầu là 11.650 có nguy hiểm không Bác Sĩ ơi?

    Thứ ba, 22/03/2016 09:47

    Chào bác sĩ, em đang có bầu được hơn 8 tuần, lúc 6 - 7 tuần em bị sốt viêm họng mấy ngày đầu, rồi bị ho nhiều mất 2 tuần. Em sốt ruột nay em đi xét nghiệm máu xem có bị virus, nhiễm trùng gì không, em thấy ghi số lượng bạch cầu 11.650 mà chỉ số bình thường là 6.000 - 8.000. Bác sĩ lại nói là tất cả bình thường.

    Vậy bác sĩ tư vấn giúp em chỉ số đó là bình thường hay bất thường, em có nên đi khám lại không vì người em cứ mệt như bị cảm. Em cám ơn bác sĩ nhiều ạ.

    (Nguyễn Thu Phương - 28 tuổi - Nam Định)


    BS Trần Thị Thu Cúc:



    Hình minh họa. Nguồn Internet


    Chào em,

    Với
    chỉ số bạch cầu như trên thì cao hơn bình thường, tuy nhiên còn tùy vào thành phần các loại bạch cầu mới có thể hướng đến nhiễm trùng hay nhiễm siêu vi. Nếu vẫn chưa khỏe hẳn em nên đến BV để kiểm tra lại em nhé.

    Thân ái,

    http://AloBacsi.vn

  20. #40
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,923
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,968 lần

    Nhờ Bác Sĩ xem giùm tôi kết quả xét nghiệm?

    Nhờ bác Sĩ xem giùm tôi kết quả xét nghiệm?

    Thứ tư, 23/03/2016 13:34

    Vừa rồi tôi đi xét nghiệm, kết quả như sau: AST: 38; ALT: 24; GGT: 128. Xin hỏi gan tôi có bệnh gì không?





    Chào AloBacsi, Tôi 63 tuổi, cân nặng: 49 kg, chiều cao 1. 58 m. Vừa rồi tôi đi xét nghiệm, kết quả như sau:

    AST: 38
    ALT: 24
    GGT: 128

    Xin hỏi gan tôi có bệnh gì không? Cảm ơn BS rất nhiều!


    (N. T. Hương - 63 tuổi, Cần Thơ)




    Ảnh minh họa

    Chào bạn,

    Với kết quả của bạn, men gan AST và ALT là bình thường, GGT là hơi cao. Nguyên nhân thì rất nhiều:

    • - Nhiễm vi rút viêm gan B, C



    • - Bệnh sỏi mật
    • - Tiểu đường
    • - Rối loạn mỡ máu (cô không bị béo phì theo chiều cao và cân nặng của cô nhưng vẫn có thể bị rối loạn mỡ máu)
    • - Do tác dụng phụ của một số loại thuốc.


    BS.CK2 Trần Ngọc Lưu Phương
    Trưởng đơn vị Tiêu hóa can thiệp - BV Nguyễn Tri Phương

    Lần sửa cuối bởi songchungvoi_HIV, ngày 23-03-2016 lúc 14:55.

Trang 2 của 3 Đầu tiênĐầu tiên 123 CuốiCuối

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 1 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 1 khách)

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •