Chăm Sóc Bệnh Nhân Tại Nhà





Chẩn đoán HIV/AIDS
1. Nhóm triệu chứng chính:

  • Sụt cân trên 10% cân nặng
  • Tiêu chảy kéo dài trên 1 tháng
  • Sốt kéo dài trên 1 tháng

2. Nhóm triệu chứng phụ:

  • Ho dai dẳng trên 1 tháng
  • Ban đỏ, ngứa da toàn thân
  • Nổi mụn rộp toàn thân (bệnh Herpes)
  • Bệnh Zona (giời leo) tái đi tái lại
  • Nhiễm nấm tưa ở hầu, họng kéo dài hay tái phát
  • Nổi hạch ít nhất là 2 nơi trên thân thể (không kể hạch bẹn) kéo dài hơn 3 tháng

Chẩn đoán: khi có ít nhất 2 triệu chứng chính + 1 triệu chứng phụ, mà không do các nguyên nhân ngoài HIV như: ung thư, suy dinh dưỡng, thuốc ức chế miễn dịch,...




Điều trị HIV/AIDS
Việc điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS khá phức tạp và tốn kém nhưng chỉ giúp kéo dài sự sống chứ không chữa khỏi được bệnh.

1.Điều trị bằng thuốc:

  • Thuốc chống virus: có tác dụng ngăn chặn hoặc làm chậm sự sinh sản của HIV và/hoặc không cho HIV xâm nhập vào các tế bào. Các thuốc như: AZT, DDI, DDC,...
  • Thuốc điều hoà miễn dịch: giúp tăng cường hệ miễn dịch, như: Alpha-interferon, interleukin 2, Ioprinasine,...
  • Thuốc phòng ngừa và điều trị bệnh cơ hội: nhiều thuốc được sử dụng có hiệu quả để phòng ngừa và điều trị một số bệnh cơ hội xuất hiện ở người nhiễm HIV/AIDS.

2. Trị liệu bổ sung:

  • Chế độ dinh dưỡng tốt, làm việc nghỉ ngơi điều độ
  • Liệu pháp vitamin, liệu pháp vi lượng và châm cứu,...

Dự phòng HIV/AIDS
Dựa vào đường lây nhiễm HIV, có các biện pháp phòng sau:

1. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường tình dục

  • Sống chung thuỷ, một vợ một chồng và cả hai người đều chưa bị nhiễm HIV. Không nên quan hệ tình dục bừa bãi .
  • Trong trường hợp quan hệ tình dục với một đối tượng, chưa rõ có bị nhiễm HIV không, cần phải thực hiện tình dục an toàn để bảo vệ cho bản thân bằng cách sử dụng bao cao su (condom, áo mưa, bao kế hoạch) đúng cách.
  • Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV: phổ biến là Nonoxynol-9 (Menfagol) được làm dưới dạng kem bôi, viên đặt, hoặc tẩm vào màng xốp, bao cao su.

2. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây qua đường máu

  • Máu và các chế phẩm truyền máu: chỉ nên truyền máu khi thật cần thiết, và chỉ nhận máu đã xét nghiệm HIV.
  • Về tiêm chích, sử dụng các dụng cụ dây dính máu: hạn chế tiêm chích, dùng loại bơm tiêm sử dụng một lần. Các dụng cụ phẫu thuật phải khử trùng bằng nhiệt, khử trùng bằng hóa chất.
  • Tránh tiếp xúc trực tiếp các dịch cơ thể của người nhiễm HIV.
  • Nên dùng riêng các đồ dùng cá nhân: lưỡi dao cạo, bàn chải răng, bấm móng tay,...

3. Phòng nhiễm HIV/AIDS lây truyền từ mẹ sang con
Phụ nữ nhiễm HIV không nên mang thai, vì tỷ lệ lây truyền HIV sang con là 30%. Nếu có thai thì uống thuốc dự phòng theo hướng dẫn của bác sĩ.


An toàn tình dục

  • Sống chung thuỷ, một vợ một chồng và cả hai người đều chưa bị nhiễm HIV. Không nên quan hệ tình dục bừa bãi.
  • Trong trường hợp quan hệ tình dục với một đối tượng, chưa rõ có bị nhiễm HIV không, cần phải thực hiện tình dục an toàn để bảo vệ cho bản thân bằng cách sử dụng bao cao su (condom, áo mưa, bao kế hoạch) đúng cách.
  • Dùng thuốc diệt tinh trùng và HIV: phổ biến là Nonoxynol-9 (Menfagol) được làm dưới dạng kem bôi, viên đặt, hoặc tẩm vào màng xốp, bao cao su.

Sốt
Khi nhiệt độ cơ thể tăng trên 37o5C

Xử trí:
  • Cởi bớt quần áo, để bệnh nhân ở nơi thoáng khí.
  • Đặt khăn lạnh lên trán, nách, bẹn người bệnh hoặc lau người bằng khăn ướt,...
  • Cho bệnh nhân uống nhiều nước, ăn nhiều hoa quả, uống vitaminC
  • Nếu sốt từ 38o5 trở lên, dùng thuốc hạ sốt: paracetamol (loại uống hoặc loại đặt hậu môn).
  • Sốt cao liên tục không giảm khi đã dùng thuốc hạ nhiệt
  • Sốt dai dẳng.
  • Sốt kèm theo các triệu chứng khác: rét run, rối loạn tiêu hoá, đau đầu, co giật, ho ra máu, khó thở,...
  • Sống trong vùng đang có dịch sốt rét, sốt xuất huyết.

Cần đưa bệnh nhân đi bệnh viện khi có triệu chứng:

Tiêu chảy
Tiêu chảy là khi đi ngoài trên 3 lần/ngày, phân nhiều nước, có thể có nhày máu (nếu bị hội chứng lỵ).

Xử trí:

  • Bù nước và điện giải đã mất bằng: uống dung dịch ORESOL, nước hoa quả,... đặc biệt lưu ý đến trẻ em.
  • Tiếp tục cho bệnh nhân ăn, chia thành nhiều bữa, thức ăn dễ tiêu, đủ chất, đảm bảo vệ sinh.
  • Vệ sinh da quanh hậu môn sau mỗi lần đi ngoài, vệ sinh bằng nước xà phòng, thấm khô bằng giấy vệ sinh hoặc khăn mềm tránh xây xước da.
  • Khát nhiều, nôn nhiều lần, đái ít, bệnh nhân không ăn uống được
  • Sốt cao, da khô, vẻ mặt hốc hác, môi khô se bẩn, hơi thở hôi
  • Kích thích vật vã hoặc thờ ơ với xung quanh
  • Số lần đi ngoài tăng lên, phân càng nhiều nước hơn, hoặc có máu trong phân

Cần đưa bệnh nhân tiêu chảy đi bệnh viện khi:

Sút cân
Sút cân là khi giảm hơn 10% trọng lượng cơ thể so với trọng lượng ban đầu.

Xử trí:

  • Ăn lượng nhỏ, chia thành nhiều bữa, thay đổi món ăn, gia vị cho phù hợp khẩu vị.
  • Giữ vệ sinh răng miệng, nên hoạt động nhẹ nhàng trước khi ăn.
  • Nếu nôn và buồn nôn: dùng thuốc chống nôn. Nếu nôn nhiều cần đến khám tại cơ sở y tế.

Những biểu hiện bất thường trên da
Phát ban, mảng sần, ngứa, viêm loét, vết thương chậm liền, phỏng rộp, ápxe,...

Xử trí:

  • Tránh gãi, tránh làm xây xát da
  • Bôi thuốc chống ngứa lên các ban, không bôi lên các vết thương hở
  • Ăn nhiều hoa quả, uống vitaminC, vitaminB2, vitaminPP,...

Loét
Khi bệnh nhân nằm lâu, cần phải dự phòng loét.

Biện pháp dự phòng:

  • Khuyến khích bệnh nhân ra khỏi giường càng nhiều càng tốt
  • Với bệnh nhân phải nằm tại giường hoặc bị liệt, cần thay đổi tư thế 2 giờ/lần
  • Giữ gìn da khô sạch, nhất là những vùng tỳ đè, da sát xương.
  • Chú ý đến các vùng da dễ bị loét như: tai, vai, bả vai, cùi tay, xương cùng cụt, đầu gối, gót chân,... Dùng gối đệm cho các vùng da sát xương.
  • Chế độ dinh dưỡng tốt: ăn nhiều đạm (thịt, cá,...), vitamin, hoa quả,...
  • Rửa vùng tổn thương bằng nước đun sôi để nguội, có pha một ít muối hoặc pha nước tím Gentian. Rửa sạch mủ ở các vết thương 2-3 lần/ngày. Che phủ vùng tổn thương bằng băng, gạc sạch sau khi rửa.
  • Nếu vết thương ở chân hoặc ngón chân, cần nâng cao chân bất cứ khi nào có thể, khi ngủ gác chân lên gối.

Xử trí loét:

  • Khi chăm sóc các vết thương cần phải tuân thủ các nguyên tắc vệ sinh: rửa sạch tay bằng xà phòng nhiều lần trước và sau khi chăm sóc vết thương, đi găng tay, xử lý băng gạc bẩn, ...

Cần đưa bệnh nhân đi khám và điều trị tại cơ sở y tế khi:

  • Vết thương có mủ, dịch chảy ra nhiều hoặc có mùi hôi.
  • Sốt và đau nhiều nơi tổn thương
  • Nguyên nhân tổn thương do dị ứng thuốc.

Ho và khó thở
Ho là một biểu hiện của các bệnh đường hô hấp. Để giảm ho cần làm tăng khả năng khả năng thải đờm, tránh ứ đọng gây bội nhiễm phổi.

  • Làm tăng thải đờm: uống nhiều nước, vỗ lưng, đi bộ, vận động, thở sâu, dùng thuốc (viên ho long đờm, mucitux,...).
  • Làm giảm ho: không hút thuốc, không hít đường miệng, làm tăng thải đờm qua khạc nhổ, có thể dùng một số thuốc (tecpin codein, ...)

Đối với người bệnh khó thở: cần an ủi động viên người bệnh, giảm bớt các vật đè lên ngực người bệnh (quần áo, chăn,..), cho người bệnh ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, thông thoáng khí trong phòng, nếu không đỡ cần mời thầy thuốc khám hoặc đưa bệnh nhân đi bệnh viện.
Cần đưa bệnh nhân đi bệnh viện nếu: ho dai dẳng trên 3 tuần (đặc biệt đờm có máu), khó thở nhiều, sắc mặt mệt nhọc, đột ngột sốt cao, đau ngực,...