Viêm màng não nấm:

- Lâm sàng: nhứ đầu nhiều, ói kèm sốt, có thể mờ mắt, ù tai.

- Xét nghiệm dịch não tủy: tìm thấy kháng nguyên nấm, soi thấy nấm hạt men vách dày chiết quang và/hoặc cấy phát hiện nấm.
Các thể khác: viêm phổi, nhiễm nấm huyết, …
- Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên nấm dương tính trong máu.
- Phân lập được nấm trong máu hoặc các bệnh phẩm khác.
Điều trị viêm màng não nấm: gồm 3 giai đoạn tấn công, củng cố và duy trì tránh tái phát.
Điều trị tấn công: ít nhất 2 tuần.
- Phác đồ ưu tiên: Amphotericin B tĩnh mạch 0,7 mg//kg/ngày.
- Phác đồ thay thế:
+ Liposomal Amphotericin B truyền tĩnh mạch (TTM) 3-4 mg/kg/ngày, hoặc
+ Fluconazole uống hoặc TM 900-1200 mg/ngày khi không có sẵn Amphotericin B.
-Điều trị tăng áp lực nội sọ: chọc dò dẫn lưu dịch não tủy hằng ngày một hoặc nhiều lần tùy mức độ tăng áp lực, mồi lần lấy 15-20 ml dịch cho đến khi BN bớt đau đầu.
Điều trị củng cố: ít nhất 8 tuần với Fluconazole 400-900 mg/ngày.
Điều trị duy trì:
- Fluconazole 150-200 mg/ngày, uống suốt đời.
- Ngừng sử dụng khi người bệnh điều trị ARV có số TCD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng.
Điều trị bệnh viêm phổi hoặc bệnh nhiễm nấm huyết không có viêm màng não:
- Tấn công: Fluconazole 800-900 mg/ngày x 2 tuần.
- Củng cố: Fluconazole 400 mg/ngày x 8 tuần.
- Duy trì: 150-200 mg/ngày.
Thời gian khởi đầu điều trị ARV:
Trì hoãn điều trị ARV cho đến khi có đáp ứng lâu dài với điều trị thuốc kháng nấm:
- Sau 2-4 tuần điều trị với phác đồ chứa Amphotericin B (sau 2 tuần điều trị bệnh nấm ngoài màng não).
- Sau 4-6 tuần điều trị với phác đồ không chứa Amphotericin B (sau 4 tuần điều trị bệnh nấm ngoài màng não).

http://www.bacsisaigon.com/tin-tuc-y...-hiv-aids.html