. Bệnh nhiễm nấm Penicillium marneffei


Lâm sàng


- Sốt kéo dài, sụt cân.
- Sang thương da (chiếm #70% ca): dạng sẩn có hoại tử trung tâm điển hình hoặc dạng mụn mủ, vết loét, áp xe dưới da. Vị trí thường gặp: mặt, cổ.


- Gan to, lách to, hạch to.
- Thiếu máu.
- Tổn thương phổi.
- Tiêu chảy, viêm xương - khớp, viêm màng não, …
Xét nghiệm
- Soi tươi các bệnh phẩm máu, dịch tiết, sang thương da, tủy xương, hạch, khớp, dịch não tủy, … thấy nấm hạt men trong và ngoài tế bào.
- Cấy và định danh.
- Các kỹ thuật khác: PCR, ELISA, ngưng kết Latex, kháng thể huỳnh quang gián tiếp (IFA), … thực hiện khi có điều kiện.
Chẩn đoán xác định: dựa vào
- Lâm sàng: sốt kéo dài, thiếu máu, gan-lách-hạch to, sẩn da hoại tử trung tâm.
-Xét nghiệm: tìm thấy Penicillium marneffei trong bệnh phẩm.
Chẩn đoán phân biệt:
- Nhiễm nấm toàn thân khác:
+ Histoplasma capsulatum: cấy bệnh phẩm dương tính.
+ Cryptococcus neoformans, …
- Bệnh lao lan tỏa.
Điều trị
Điều trị tấn công:
- Phác đồ ưu tiên:
+ Liposomal Amphotericin B tĩnh mạch 3-5 mg/kg/ngày x 2 tuần; sau đó, Itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày x 10 tuần, hoặc
+ Amphotericin B: 0,7 mg/kg/ngày tĩnh mạch x 2 tuần; sau đó, Itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày x 8-10 tuần.
- Phác đồ thay thế (cho trường hợp nhẹ hoặc không có Amphotericin B): Itraconazole 200 mg x 2 lần/ngày x 10 tuần.
Điều trị duy trì
- Itraconazole 200 mg/ngày, uống suốt đời.
- Ngừng sử dụng khi người bệnh điều trị ARV có số TCD4 > 200 TB/mm3 ≥ 6 tháng.
http://www.bacsisaigon.com/tin-tuc-y...-hiv-aids.html