LAMZIDIVIR
Stada - VN JV (JV Stada & MST)
c/o Khương Duy
Viên nén bao phim : vỉ 6 viên, hộp 5 vỉ; vỉ 10 viên, hộp 6 vỉ,
Viên nén bao phim : chai 60 viên
Thành phần
Cho 1 viên
|
Lamivudin |
150 mg |
Zidovudin |
300 mg |
Chỉ định
- Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4
+ 500/ml).
- Lamivudin kết hợp với zidovudin làm giảm lượng virus HIV-1 và tăng lượng CD4
+, hiệu quả trị liệu là giảm nguy cơ nhiễm bệnh và tử vong.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân quá mẫn cảm với lamivudin và zidovudin hay các thành phần của thuốc.
- Do zidovudin: chống chỉ định cho bệnh nhân có lượng bạch cầu đa nhân trung tính thấp bất thường (< 0,75 x 109/l) hay nồng độ hemoglobin thấp bất thường (< 7,5 g/dl hay 4,65 mmol/l).
- Trẻ em dưới 12 tuổi.
Thận trọng lúc dùng
- Đối với tất cả bệnh nhân, nên thận trong khi dùng Lamzidivir, đặc biệt ở phụ nữ béo phì, bị bệnh gan hay nguy cơ bị bệnh gan.
- Nên chỉ định riêng lẻ lamivudin và zidovudin nếu cần điều chỉnh liều. Trong trường hợp này nên có hướng dẫn của bác sĩ về việc phối hợp thuốc.
- Thận trọng khi chỉ định Lamzidivir cho bệnh nhân tiền căn bị bệnh xơ gan do viêm gan siêu vi B mãn, vì nếu ngưng chỉ định lamivudin sẽ có nguy cơ bị viêm gan tái phát.
- Ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nặng, thời gian bán thải tối đa của lamivudin trong huyết tương tăng do giảm sự thanh thải. Trong trường hợp này nên điều chỉnh lại liều dùng.
Lúc có thai và lúc nuôi con bú
Không nên chỉ định cho phụ nữ ở 3 tháng đầu thai kỳ.
Không nên cho con bú sữa mẹ trong thời gian điều trị.
Tương tác thuốc
Tương tác của lamivudin:
Với trimethoprim: do cùng cơ chế thải trừ. Khi dùng trimethoprim/ sulfamethoxazol 160mg/800mg làm tăng mức độ sinh khả dụng của lamivudin lên 40% nhưng không ảnh hưởng tới dược động học của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol. Do đó, không cần phải điều chỉnh liều trừ khi bệnh nhân bị suy thận.
Tương tác của zidovudin:
- Zidovudin làm thay đổi nồng độ máu của phenytoin tùy theo từng bệnh nhân. Do đó nên chú ý theo dõi khi chỉ định cho bệnh nhân dùng phối hợp phenytoin và lamzidivir.
- Với paracetamol: làm tăng tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính, đặc biệt trong trường hợp điều trị bệnh mãn tính. Tuy nhiên, paracetamol không làm tăng nồng độ huyết tương cũng như chuyển hóa glucuronic của zidovudin.
- Các thuốc khác như: aspirin, codein, morphin, indomethacin, ketoprofen, naproxen, oxazepam, lorazepam, cimetidin, clofibrat, dapson và isoprinosin có thể làm thay đổi quá trình chuyển hóa của zidovudin do ngăn cản quá trình glucuronic hóa theo hướng cạnh tranh hay ngăn cản trực tiếp quá trình chuyển hóa của các tế bào siêu vi gan. Cần phải cân nhắc cẩn thận khả năng tương tác thuốc của Lamzidivir với các thuốc trên trong trường hợp chỉ định phối hợp khi điều trị lâu dài.
- Chỉ định phối hợp (đặc biệt trong trường hợp điều trị cấp tính) với các thuốc độc thận như dapson, thuốc trừ sâu, pyrimethamin, cotrimoxazol, amphotericin, flucytoxin, ganciclovir, interferon, vincristin, vinblastin, và doxorubicin cũng có thể làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của zidovudin. Nếu cần phối hợp trị liệu Lamzidivir với một trong các thuốc trên thì phải theo dõi cẩn thận chức năng thận và các thông số huyết học. Trường hợp cần thiết nên giảm liều của một hoặc các thuốc được chỉ định.
- Zidovudin có tác dụng tương phản in vitro với ribavirin và stadvudin. Do đó, nên tránh chỉ định phối hợp Lamzidivir với ribavirin hay stadvudin.
- Bệnh nhân sử dụng Lamzidivir vẫn có thể bị nhiễm bệnh cơ hội, có thể phối hợp thuốc kháng khuẩn như cotrimoxazol, pyrimethamin và acyclovir để điều trị dự phòng. Dữ liệu về lâm sàng cho thấy rằng không có dấu hiệu nào chứng tỏ các thuốc này làm tăng nguy cơ ngăn cản tác động của zidovudin.
Tác dụng ngoại ý
Do lamivudin:
- Thường gặp: nhức đầu, mệt mỏi, khó chịu, buồn nôn, tiêu chảy, nôn, đau thượng vị hay chuột rút, mất ngủ, sốt, ho, triệu chứng sổ mũi, phát ban và đau cơ xương.
- Có thể tái phát bệnh đau tụy và đau thần kinh ngoại biên.
Do zidovudin:
- Thiếu máu, giảm bạch cầu đa nhân trung tính. Xảy ra khi sử dụng thuốc liều cao (1200-1500 mg/ngày) và bệnh nhân tiền sử bị nhiễm HIV (có suy tủy), đặc biệt ở bệnh nhân có lượng CD4
+ < 100 mm
3. Nếu cần nên giảm liều hay ngưng điều trị.
- Tỉ lệ bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính tăng ở những bệnh nhân có lượng bạch cầu đa nhân trung tính, nồng độ hemoglobin và nồng độ huyết thanh của vitamin B
12 thấp khi khởi đầu trị liệu bằng zidovudin, hay ở những bệnh nhân dùng đồng thời paracetamol.
- Các phản ứng phụ thường gặp: buồn nôn, nôn mữa, biếng ăn, đau bụng, nhức đầu, phát ban, sốt, đau cơ, dị cảm, mất ngủ, khó chịu, suy nhược và khó tiêu.
Các phản ứng phụ khác: buồn ngủ, tiêu chảy, chóng mặt, ra mồ hôi, khó thở, đầy hơi, lạt miệng, đau ngực, mất nhạy bén, bồn chồn, tiểu lắt nhắt, suy nhược, đau mỏi toàn thân, ớn lạnh, ho, nổi mề đay, ngứa sần và triệu chứng giống cúm.
Liều lượng và cách dùng
Dùng đường uống.
- Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Liều đề nghị là 1 viên 1 lần, ngày uống 2 lần.
- Suy thận: Nồng độ Lamivudin và Zidovudin tăng ở bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận do thanh thải qua thận giảm. Do đó cần phải điều chỉnh liều dùng cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.
- Suy gan: Ở bệnh nhân bị xơ gan có sự tích lũy zidovudin do giảm glucuronic. Do đó, cần điều chỉnh liều zidovudin, bằng cách chỉ định riêng lẻ lamivudin và zidovudin cho những bệnh nhân suy gan nặng. Phải theo dõi điều chỉnh liều một cách chặt chẽ nếu chỉ định phối hợp (Lamzidivir).
Bảo quản
Bảo quản trong trong bao bì kín, nơi khô mát, tránh ánh sáng.