CÁC KỸ THUẬT HUYẾT THANH MIỄN DỊCH CHẨN ĐOÁN STIs
CÁC KỸ THUẬT HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN BỆNH GIANG MAI
Chẩn đoán huyết thanh giang mai có rất nhiều phương pháp khác nhau, từ những kỹ thuật đơn giản có tính chất sàng lọc, không đặc hiệu với kháng nguyên xoắn khuẩn giang mai là cardiolipin như phản ứng cố định bổ thể BW (Border Wasses mainn), kỹ thuật VDRL (Venereal Disease Research laboratory test), kỹ thuật RPR (Rapid Plasma Reagin) đến những kỹ thuật phức tạp, đặc hiệu có tính chất khẳng định, với việc sử dụng kháng nguyên chính là xoắn khuẩn giang mai (Treponema pallidum), như là kỹ thuật bất động xoắn khuẩn giang mai TPI (Treponema pallidum Immobilization) Kỹ thuật huỳnh quang FTA (Fluorescent Treponema Antibody test), kỹ thuật ngưng kết hồng cầu thụ động TPHA (Treponema pallidum heamagglutination) Việc áp dụng các kỹ thuật khác nhau tuỳ vào thiết bị và các điều kiện của phòng xét nghiệm. Ở đây chỉ giới thiệu 2 kỹ thuật RPR và TPHA
KỸ THUẬT RPR CHẨN ĐOÁN GIANG MAI
1. Nguyên tắc
Kỹ thuật RPR (Rapid Plasma Reagin) là một kỹ thuật huyết thanh học phát hiện bệnh giang mai. Kháng nguyên một huyền dịch gồm các hạt carbon được bao phủ một phức hợp lipid. Kháng thể Reagin có trong huyết thanh bệnh nhân giang mai. Ngưng kết được nhìn thấy là các cụm hạt màu đen khi huyết thanh bệnh nhân có chứa kháng thể kháng reagin, có thể quan sát hạt ngưng kết bằng kính lúp (Macroscope).
2. Hoá chất
Hoá chất
RPR Carbon antigen
Huyền dịch các hạt Carbon trung tính được bao phủ một phức hợp lipid, (dịch có chứa Sodium azide 0,95gl)
Positive control.
Huyết thanh người (có chứa Sodium azide 0,95gl)
Negative control
Huyết thanh động vật (có chứa Sodium azide 0,95gl)
Kim hút 16ml
Lọ hút
Phiến nhựa
Ống hút
Ghi chú:
* Các sinh phẩm đã được thử nghiệm cho kết quả âm tính với HBsAg và HIV, HCV, tuy nhiên trong quá trình thao tác cần thiết phải cẩn thận như các mẫu bệnh phẩm có khả năng lây nhiễm.
* Hoá chất bảo quản ở 2-8oC. Phiến nhựa và các ống hút bảo quản ở nhiệt độ phòng.
3. Mẫu bệnh phẩm
* Huyết thanh và huyết tương ổn định 48 giờ ở 2-8oC
* Mẫu bệnh phẩm nên tách huyết thanh chống nhiễn khuẩn và tan huyết.
* Lipid trong máu không ảnh hưởng đến kết quả trừ khi nó có quá nhiều làm che phủ hạt kháng nguyên.
4. Chuẩn bị hoá chất:
* Lắc kỹ huyền dịch hạt carbon, dùng kim hút chuyển một ít sang lọ nhựa cung cấp theo bộ kít, huyền dịch kháng nguyên sau khi chia sang lọ nhỏ nên sử dụng trong vòng 3 tháng.
* Thiết bị cần có để thực hiện: máy lắc tròn sử dụng chế độ 100rpm, biên độ lắc là 2cm.
5. Quy trình thao tác:
5.1. Test định tính:
* Thuốc thử để ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
* Nhỏ 50 ml huyết thanh bệnh nhân và các chứng âm dương vào mỗi vòng thử nghiệm trên phiến nhựa.
* Nhỏ một giọt huyền dịch kháng nguyên vào mỗi vòng thử nghiệm.
* Trộn nhẹ nhàng bằng que khuấy, dùng que khuấy riêng biệt cho mỗi mẫu.
* Lắc tròn 100rpm trong 8 phút.
5.2. Test định lượng:
* Thuốc thử để ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng.
* Nhỏ 50 ml nước muối sinh lý vào các vòng 2,3,4,5,
* Nhỏ 50 ml huyết thanh bệnh nhân vào vòng 1 và 2 .
* Dùng pipette trộn đều hỗn dịch ở vòng 2, chuyển 50 ml sang vòng 3, tương tự chuyển sang vòng 4… bỏ 50 ml cuối cùng
* Nhỏ một giọt huyền dịch kháng nguyên vào mỗi vòng thử nghiệm.
* Trộn nhẹ nhàng bằng que khuấy, dùng que khuấy riêng biệt cho mỗi mẫu.
* Lắc tròn 100rpm trong 8 phút.
5.3. Kiểm tra chất lượng:
* Mỗi mẫu huyết thanh đều làm cùng lúc với chứng âm và dương