* Mỗi mẫu yêu cầu sử dụng 3 giếng.
* Thêm 190ml dung dịch pha loãng vào giếng I.
* Thêm 10ml huyết thanh vào giếng I, trộn đều bằng pipette.
* Chuyển 25ml hỗn dịch từ giếng I sang giếng II và giếng III.
* (Test cell và control cell phải được lắc đều).
* Thêm 75ml control cell vào giếng số II.
* Thêm 75ml Test cell vào giếng số III.
* Gõ nhẹ phiến nhựa để trộn đều các thành phần trong giếng.
* Đậy nắp phiến nhựa để yên ở nhiệt độ phòng từ 45-60 phút hoặc qua đêm, tránh ánh sáng trực tiếp và dịch chuyển.
4.2. Kỹ thuật định lượng
* Mỗi mẫu cần 9 giếng vi lượng
* Thêm 190ml dung dịch pha loãng vào giếng I.
* Thêm 25ml dung dịch pha loãng vào giếng số 4 đến giếng số 9..
* Thêm 10ml huyết thanh vào giếng 1, trộn đều bằng pipette.
* Chuyển 25ml hỗn dịch từ giếng I sang giếng số 2, 3 và 4 .
* Trộn đều hỗn dịch ở giếng số 4 chuyển 25ml sang giếng số 5.
* Lặp lại thao tác pha loãng như trên từ giếng số 5 đến giếng số 9
* (Test cell và control cell phải được lắc đều).
* Thêm 75ml control cell vào giếng số II.
* Thêm 75ml Test cell vào giếng số 3,4,5,6,7,8 và 9.
* Gõ nhẹ phiến nhựa để trộn đều các thành phần trong giếng.
* Đậy nắp phiến nhựa để yên ở nhiệt độ phòng từ 45-60 phút hoặc qua đêm, tránh ánh sáng trực tiếp và dịch chuyển.
4.3. Hấp phụ các kháng thể không đặc hiệu:
* Có rất nhiều trường hợp huyết thanh bệnh nhân có chứa nhiều loại kháng thể không đặc hiệu nên xảy ra hiện tượng ngưng kết hồng cầu ở cả 2 giếng Test cell và control cell. Trong trường hợp này mẫu huyết thanh phải được làm lại sau khi được hấp phụ theo quy trình sau:
o Cho 100ml huyết thanh vào 1 ống nghiệm nhỏ
o Thêm vào 400ml control cells.
o Lắc kỹ, để ở nhiệt độ phòng 18-25oC trong 1 giờ.
o Ly tâm 100 rpm trong 15 phút, tách lấy phần dịch nổi và sử dụng như quy trình kỹ thuật định tính.
o Ghi nhớ rằng trong trường hợp này mẫu huyết thanh đã được pha loãng 5 lần.
o Trong trường hợp kết quả vẫn còn ngưng kết không đặc hiệu mẫu cần thiết nên làm với một kỹ thuật khác.
4.4. Kiểm tra chất lượng: Mỗi lần thực hiện nên kiểm tra đồng thời với một mẫu chứng âm và chứng dương.
5. Nhận định kết quả:
® (4+) Dương tính mạnh, ngưng kết tạo thành bánh hồng cầu tròn đầy đáy giếng, đôi khi viền ngoài gấp lại nhiều nếp.
¡ (3+) Dương tính, ngưng kết tạo thành bánh hồng cầu tròn đầy đáy giếng.
¢ (2+) Dương tính, ngưng kết tạo thành bánh hồng cầu tròn đều, có viền hồng cầu xung quang vòng ngưng kết
£ (1+) Dương tính yếu, ngưng kết tạo thành bánh hồng cầu nhỏ hơn, có viền hồng cầu xung quang vòng ngưng kết lắng sát đáy giếng.
¥ (+/-) Không xác định, hồng cầu lắng sát đáy giếng, tạo một vòng sáng rõ ở trung tâm.
¤ (-) Am tính, hồng cầu lắng sát đáy giếng, tạo nút hồng cầu trung tâm đáy giếng.