6. Cac lưu ý khác:
Chứng âm không có ngưng kết ở cả 2 giếng test cells và control cells.
Chứng dương chỉ ngưng kết ở giếng Test cells. Hiện tượng ngưng kết với Control cells cho biết có sự hiện diện các kháng thể không đặc hiệu. Kỹ thuật hấp phụ phải được làm, sau đó mẫu phải được làm lại. Mẫu huyết thanh dương tính nếu cần thiết thì làm kỹ thuật định lượng hiệu giá kháng thể.
Quy trình kỹ thuật có thể thay đổi tuỳ theo hướng dẫn của nhà sản suất bộ hoá chất.
7. Hạn chế của kỹ thuật:
o Kháng thể giang mai tồn tại một thời gian dài sau khi hoàn thành điều trị thành công.
o Để theo dõi điều trị, các kỹ thuật định lượng RPR và VDRL được khuyến cáo sử dụng TPHA không dùng để theo dõi điều trị.
o Để chẩn đoán xác định kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp nên làm phối hợp để phân biệt lớp kháng thể IgM và IgG.

KỸ THUẬT MIỄN DỊCH SẮC KÍ CHẨN ĐOÁN CHLAMIDIA

Chlamydia là một nhóm vi sinh vật đặc biệt, hình que, nhuộm gram bắt màu gram âm, ký sinh nội bào bắt buộc chúng tồn tại cạnh nhân tế bào chủ, tạo nên những hạt vùi Chlamydia chứa 2 loại AND và ARN. Hiện nay nhóm vi sinh vật này được chia vào họ Chlamydiaceae và giống Chlamydia với 2 loài C.psittaci và C.trachomatis.
C.trachomatis ngoài vai trò là căn nguyên gây bệnh mắt hột mà còn đóng vai trò chính trong trong nhóm bệnh lây truyền qua đường tình dục, ở nam giới biểu hiện hội chứng viêm niệu đạo, ở nữ biểu hiện viêm cổ tử cung có mủ, phù kèm viêm lộ tuyến. Loài Chlamydia có vách tế bào có chung một nhóm kháng nguyên là chất Lipopolisacharide. Chlamydia trachomatis được chia làm 15 serotype, trong đó serotype L1, L2, L3 gây bệnh ở đường sinh dục. Chẩn đoán phòng thí nghiệm dựa vào các kỹ thuật xác định trực tiếp kháng nguyên và huyết thanh học.
Chúng tôi giới thiệu một kỹ thuật miễn dịch sắc ký, phát hiện kháng nguyên Chamydia.
1. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm:
1.1. Bệnh phẩm lấy từ niệu đạo: dùng tăm bông nhỏ đưa vào lỗ niệu đạo, xoay nhẹ tăm bông và giữ nguyên trong niệu đạo 30 giây – 1 phut.
1.2. Bệnh phẩm lấy từ cổ tử cung: Sau khi đặt mỏ vịt, lau sạch cổ tử cung cho hết dịch, rồi đưa tăm bông vào lỗ cổ tử cung, xoay và miết nhẹ cho phần tăm bông chạm vào thành cổ tử cung, giữ nguyên khoang 10-30 giây, lấy tăm bông ra không để tăm bông chạm vào thành âm đạo.
2. Xử lý bệnh phẩm và thao tác:
Cho tăm bông có bệnh phẩm vào dung dịch li giải tế bào, trộn kỹ để bệnh phẩm hoà trong dung dịch li giải, để yên 10 phút.
Lấy phần nước nổi cho vào giếng thử nghiệm trên phiến thử nghiệm, dung dịch sẽ được hấp thụ và lan nhanh vào vùng thử nghiệm.
3. Nhận định kết quả:
Nếu trong mẫu thử có Chlamydia vùng thử nghiệm sẽ xuất hiện 2 vach hiện màu, vạch C-Control và vạch T-Test, mẫu thử Dương tính.
Nếu trong mẫu thử không có Chlamydia vùng thử nghiệm sẽ xuất hiện 1 vạch hiện màu duy nhất tại vạch C-Control , mẫu thử Âm tính.