Kết quả 1 đến 20 của 210

Chủ đề: Các bệnh lây qua đường tình dục.

Hybrid View

  1. #1
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Viêm âm đạo do trùng roi (trichomonas)

    Nguyên nhân gây bệnh
    Bệnh do ký sinh trùng loại trùng roi Trichomonas vaginalis thường gặp ở phụ nữ. Trùng roi ký sinh ở âm đạo, trong dịch tiết âm đạo, các nếp nhăn của da ở bộ phận sinh dục, gây nên các triệu chứng viêm nhiễm đường sinh dục. Ở nam giới, trùng roi cũng có thể gây viêm đường sinh dục nhưng triệu chứng lâm sàng không rõ ràng mặc dù bị nhiễm ký sinh trùng. Ngoài âm đạo, trùng roi còn ký sinh ở những nơi khác như buồng trứng, vòi trứng, tử cung, niệu đạo, niệu quản, bàng quang, bể thận… để gây bệnh. Mặc dù trùng roi có thể ký sinh ở nhiều vị trí khác nhau nhưng ở âm đạo chúng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất và đóng vai trò quan trọng trong nguyên nhân gây bệnh phụ khoa ở phụ nữ.

    Điều kiện mắc bệnh
    Trùng roi Trichomonas vaginalis chỉ có một vật chủ là người và phụ nữ là đối tượng dễ bị mắc bệnh vì các điều kiện xã hội và sinh hoạt có liên quan. Ở các nước có tệ nạn mại dâm phát triển thì tỷ lệ nhiễm bệnh cũng tăng cao. Vấn đề vệ sinh cá nhân phụ nữ như tắm rửa ở nước ao hồ hoặc sử dụng các nguồn nước, đồ dùng, quần áo… bị nhiễm bẩn; trùng roi có thể xâm nhập vào đường sinh dục và gây bệnh. Hiện nay người ta quan niệm rằng bệnh trùng roi âm đạo là một bệnh hoa liễu vì vị trí ký sinh của ký sinh trùng gây bệnh thường ở đường sinh dục và tiết niệu, bệnh lây truyền trực tiếp do giao hợp là chủ yếu.

    Triệu chứng và biến chứng của bệnh
    Trên thực tế, phương thức lây truyền bệnh trực tiếp chủ yếu là do giao hợp không bảo đảm vệ sinh. Khi bị mắc bệnh trùng roi âm đạo, bệnh nhân thường có những biểu hiện lâm sàng khác nhau. Lúc ban đầu mới bị bệnh, triệu chứng thể hiện cấp tính như ngứa ngáy nhiều ở âm đạo, âm hộ, khí hư ở âm đạo chảy ra rất nhiều, có dịch mủ vàng hoặc xanh, nặng mùi, âm đạo bị đau như kim châm, sưng đỏ, viêm tấy, có nhiều nơi bị loét. Sau đó, bệnh chuyển sang thể bán cấp và mạn tính, thường không có viêm tấy và thành thể trường diễn kéo dài. Trên lâm sàng, các triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân là có khí hư chảy ra nhiều, màu trắng đục, nhày dính, có bọt; âm đạo, âm hộ bị đỏ, rát nhất là khi có kinh nguyệt, niêm mạc âm đạo có hiện tượng sung huyết, đôi khi tụ huyết, có những nốt đỏ rất nhỏ; người bệnh rất ngứa ngáy, rấm rứt khó chịu… Đôi khi các triệu chứng này không thể hiện đầy đủ trong một số trường hợp bệnh nhân bị mắc bệnh.

    Bệnh trùng roi âm đạo do Trichomonas vaginalis nếu không được phát hiện, chữa trị kịp thời thì tình trạng viêm âm đạo kéo dài lâu ngày có thể gây nên các biến chứng như viêm buồng trứng, vòi trứng làm cho bệnh nhân đau đớn, có hiện tượng bị rong kinh; cổ tử cung cũng có thể bị viêm loét, đau, ngứa, niêm mạc sưng đỏ. Vô sinh cũng là một biến chứng thường gặp do trùng roi tiết ra chất nhày, tạo thành nút bao bọc và bít kín cổ tử cung, ngăn cản không cho tinh trùng xâm nhập vào để thụ tinh nên không thể thụ thai được. Ngoài ra, bệnh cũng có thể gây nên biến chứng viêm nhiễm đường tiết niệu với biểu hiện lâm sàng rõ hoặc không rõ. Ở một số trường hợp người phụ nữ bị bệnh trùng roi âm đạo, khi đi tiểu thường thấy đau buốt, có chất dịch mủ và tìm thấy ký sinh trùng trong nước tiểu.

    Điều trị và phòng bệnh
    Để điều trị bệnh trùng roi âm đạo Trichomonas vaginalis có hiệu quả cần phải bảo đảm các nguyên tắc cơ bản là thường xuyên vệ sinh bộ phận sinh dục để làm giảm mức độ viêm nhiễm, điều trị cho cả vợ lẫn chồng vì bệnh có thể lây truyền từ vợ sang chồng và ngược lại; đồng thời trong thời gian điều trị tuyệt đối không được giao hợp để hạn chế điều kiện và cơ hội lây truyền bệnh thì mới có kết quả mong muốn. Trong chỉ định điều trị, thầy thuốc thường dùng các loại thuốc diệt trùng roi phối hợp với các thuốc diệt nấm và vi khuẩn vì qua quá trình điều trị trùng roi, môi trường âm đạo có thể thay đổi làm cho nấm và vi khuẩn có điều kiện phát triển để gây bệnh. Thuốc đặc hiệu điều trị trùng roi âm đạo thường dùng là tinidazol, nimorazol, ornidazol (uống) và metronidazol (đặt âm đạo). Các thuốc phối hợp để ngăn ngừa, chống nấm thường sử dụng fluconazol, nystatin, amphotericin B…

    Để phòng tránh bị mắc bệnh trùng roi âm đạo, cần có biện pháp kiểm soát và thanh toán tệ nạn mại dâm, có quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh và chung thủy; tăng cường các điều kiện, tiện nghi vệ sinh cho phụ nữ ở gia đình, nơi học tập, lao động và công tác. Đồng thời cũng cần tích cực phát hiện, điều trị những người mắc bệnh để chủ động khống chế sự lây truyền bệnh.
    ads

  2. #2
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Bệnh lậu và những điều cần biết
    Bệnh lậu mủ (hay lậu) là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục hàng đầu trên thế giới, do vi khuẩn Gram âm Neisseria gonorrhoeae gây ra.


    Nội dung chi tiết

    1 Triệu chứng

    Viêm niệu đạo do lậu có thời gian ủ bệnh từ 3 đến 5 ngày. Đa số nam giới bị bệnh lậu mủ thường có triệu chứng ra mủ nhiều, màu vàng hoặc vàng xanh, tại niệu đạo, kèm theo đái buốt, đái dắt. Nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến lậu mạn tính với các biến chứng thường gặp như viêm mào tinh hoàn, viêm tuyến tiền liệt, có thể dẫn tới trạng vô sinh. Biểu hiện bệnh cấp tính ở nữ có những triệu chứng như đái buốt, mủ chảy ra từ trong niệu đạo, cổ tử cung, mầu nâu, vàng hoặc xanh, số lượng nhiều, có mùi hôi. Nhưng vì 50-80% trường hợp bệnh lậu ở nữ không có triệu chứng hoặc triệu chứng không rõ ràng, bệnh nhân nữ hay lậu mạn tính viêm vùng chậu, bị các biến chứng như viêm ống dẫn trứng đến vô sinh và chửa ngoài tử cung. Phụ nữ đang có thai bị lậu không được điều trị có thể bị xẩy thai và gây lậu mắt trẻ sơ sinh.


    2 Chẩn đoán

    Khởi bệnh cấp tính, rầm rộ, đái buốt dữ dội kèm theo có nhiều mủ do đó người bệnh thường đi khám ngay. Thời gian ủ bệnh ngắn (khoảng 2 - 6 ngày). Dịch niệu đạo số lượng nhiều, nhiều mủ vàng đặc hoặc vàng xanh. Xét nghiệm: nhuộm Gram thấy song cầu khuẩn Gram âm nằm trong tế bao bạch cầu đa nhân, lậu mạn tính vi khuẩn nằm cả trong và ngoài tế bào bạch cầu đa nhân.

    3 Phòng bệnh

    Phát hiện sớm và điều trị kịp thời Không quan hệ tình duc với người bị bệnh Không dùng chung các dụng cu vệ sinh như chậu tắm, khăn... Luôn dùng bao cao su khi quan hệ tình dục.

    http://www.lamsao.com/benh-lau-va-nhung-dieu-can-biet-p214a37836.html

  3. #3
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Triệu chứng và biến chứng của bệnh lậu

    Nếu không được chữa trị, bệnh lậu có thể gây vô sinh nam, nữ, làm tăng tính nhạy cảm với HIV. Nó có thể gây viêm vùng chậu, tăng nguy cơ mang thai ngoài tử cung.


    Nội dung chi tiết

    1 Ở nam giới
    - Xơ hóa và hẹp niệu đạo: biểu hiện bằng tiểu tiện khó, đái rắt. Sờ niệu đạo thấy xơ cứng (nh­ư chiếc đũa), niệu đạo hẹp nhỏ.
    - Áp xe tuyến Littre: d­ương vật s­ưng nề biến dạng.
    - Viêm tiền liệt tuyến: bệnh nhân th­ường có sốt cao, mệt mỏi; tiểu tiện dắt. Khám tiền liệt s­ưng to và đau
    - Viêm túi tinh: th­ường kín đáo, có thể thấy
    Xuất tinh đau buốt
    + Tinh dịch lẫn máu.
    - Viêm mào tinh hoàn + tinh hoàn: thư­ờng bị 1 bên.
    + Mào tinh hoàn to không sờ thấy rãnh giữa mào tinh hoàn và tinh hoàn.
    + Tinh hoàn to đau. + Sốt.
    + Vô sinh

    2 Ở nữ giới
    - Áp xe tuyến Skène, tuyến Bartholin: các tuyến viêm s­ưng đau tạo thành túi mủ vỡ ra ngoài, hoặc xơ hóa thành đám xơ cứng.
    - Viêm cổ tử cung lộ tuyến
    - Viêm niêm mạc tử cung: bệnh nhân có sốt đau bụng d­ưới. Khám thấy tử cung to đau, ra máu bất th­ường ở âm đạo .
    - Viêm phần phụ, áp xe phần phụ 2 bên (gồm vòi trứng, buồng trứng). Sốt 38-390 C. Đau 2 hố chậu, tiến triển mạn tính gây xơ hóa hẹp vòi trứng, dẫn đến vô sinh hoặc chửa ngoài tử cung.
    3 Biến chứng ở cả 2 giới
    - Viêm kết mạc - giác mạc.
    - Vô sinh
    - Viêm tiết niệu ng­ợc dòng, viêm bàng quang, thận và bể thận.
    - Nhiễm lậu lan tỏa:
    + Nhiễm khuẩn huyết do lậu
    + Viêm ngoại tâm mạc, nội tâm mạc
    + Viêm gan
    + Viêm khớp
    + Hội chứng Reiter

    http://www.lamsao.com/trieu-chung-va...214a64335.html

  4. #4
    Thành viên năng động nhiệt tình.
    Ngày tham gia
    18-07-2009
    Giới tính
    Nam
    Đến từ
    Tp.HCM
    Bài viết
    47,922
    Cảm ơn
    2,578
    Được cảm ơn: 11,969 lần
    Bệnh lậu: Cách phòng và điều trị


    Bệnh lậu là một trong năm bệnh hoa liễu cổ điển như giang mai, hạ cam mềm, hột xoài và u hạt bẹn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, cấp tính hay mạn tính, do song cầu trùng gây nên, có tên khoa học là Neisseria Gonorrhoeae.



    Nội dung chi tiết


    1 Bệnh lậu cũng có thể làm… chết người!

    Bệnh lậu được biết từ lâu, được các thầy thuốc Hi Lạp quan niệm là bệnh của những người ăn chơi, chìm đắm trong lạc thú của thần vệ nữ. Năm 1300 người ta cho rằng bệnh lậu là bệnh đáy nóng (Chaude Pisse), trong đại chiến thứ nhất bệnh lậu thực sự bùng nổ trở thành đại dịch, đến đại chiến thứ hai và sự ra đời của Pénicilline bệnh lậu chính thức được ngăn chặn và giảm dần đến ngày hôm nay.

    Năm 1897 bệnh được Neisser tìm ra, đó là vi khuẩn có hình hạt cà phê xếp thành từng cặp nên còn gọi là song cầu, có chiều dài 1,6cm, rộng 0,8cm, trên kính hiển vi, vi khuẩn bắt màu Gram âm. Lậu cầu rất yếu khi ra ngoài cơ thể, và chết nhanh ở nhiệt độ thường, ngược lại lậu cầu sống rất mãnh liệt ở môi trường ẩm của cơ thể, cho nên giao hợp vẫn là cách lây bệnh chủ yếu. Tuy nhiên, lậu cầu cũng có thể lây qua vật dụng dùng chung.

    2 Cơ thể học và sinh lý bệnh

    Cơ thể học nam giới: niệu đạo của nam giới tương đối dài hơn nữ giới, vì vậy bệnh lậu ở nam giới biểu hiện rầm rộ hơn, niệu đạo chia làm 2 phần gồm niệu đạo trước và niệu đạo sau, được ngăn cách bởi cơ thắt niệu đạo, có chiều dài từ 14 – 16cm.

    Niệu đạo trước có nhiều hang, nhiều ngõ ngách đó là nơi trú ẩn của lậu cầu.

    Niệu đạo sau càng phức tạp hơn cũng có nhiều ngóc ngách, xuyên qua tuyến tiền liệt, thông với túi tinh, ống dẫn tinh, mao tinh và tinh hoàn.

    Ngoài ra, còn có tuyến Morgagni và tuyến Littre cũng thuận lợi cho lậu cầu sinh sôi và phát triển.

    Cơ thể học nữ giới: niệu đạo của nữ giới tương đối ngắn so với nam giới, khoảng 3cm, vì vậy bệnh lậu ít rầm rộ hơn, có nnhiều tuyến quanh niệu đạo là nơi ẩn náu của vi khuẩn như tuyến Skene, tuyến Bartholine ở 1/3 trước của môi lớn và môi bé.

    Sau khi lậu cầu xâm nhập vào cơ thể thông qua niệu đạo, vi khuẩn có khuynh hướng ưa thích tế bào mô bì trụ ở niệu mạc đường tiết niệu, đưa đến phản ứng viêm tại chỗ, kéo theo bạch cầu đa nhiễm đến để thực bào, từ đó trở thành tổ chức hoại tử trong quá trình viêm, được thoát ra ngoài theo nước tiểu, màu trắng hơi vàng gọi là tiểu ra mủ, vi khuẩn tiếp tục phát triển và đi dọc theo chiều dài của niệu đạo, đi đến đâu gây viêm đến đó gây viêm tiền liệt tuyến, viêm túi tinh, viêm tinh hoàn ở nam giới, viêm ống dẫn trứng, buồng trứng ở nữ giới.

    3 Triệu chứng lâm sàng

    Về triệu chứng lâm sàng lậu ở nam và nữ có khác nhau, do niệu đạo của nam giới dài gấp 5 lần, giai đoạn cấp tính lậu ở nam giới có tính chất rầm rộ, còn ở nữ thì âm thầm dễ bỏ qua, vì thế là nguồn lây nhiễm rất đáng quan tâm. Thời gian nung bệnh trung bình 3 – 5 ngày, nhưng có thể kéo dài 2 – 3 tuần, thời gian nung bệnh càng ngắn thì bệnh càng nặng và thời gian càng dài bệnh nhẹ hơn.




    4 Lậu ở nam:

    Giai đoạn cấp tính:

    Sau thời gian ủ bệnh, bệnh nhân thấy hơi ngứa, nhồn nhột ở đường tiểu, sau vài giờ thì tiết ra chất dịch trong, sau đó đục dần rồi thành mủ, màu vàng hơi trắng. Tiếp theo đó, hai mép miệng sáo đỏ, sưng nề, khi đi tiểu bệnh nhân có cảm giác tiểu nóng rát, tiểu gắt, tiểu bốt, đau như dao cắt, mủ chảy ngày càng nhiều, trường hợp nặng có thể tiểu ra máu.

    Toàn thân giai đoạn này bệnh nhân có thể sốt nhẹ, mệt mỏi, đau mình mẩy.

    Giai đoạn mạn tính:

    Ở giai đoạn cấp tính nếu không được điều trị hoặc điều trị không hiệu quả, triệu chứng trên cũng giảm dần, nhưng vi khuẩn vẫn còn và chuyển sang giai đoạn mạn tính, vi khuẩn từ niệu đạo trước, xâm nhập sâu dần đến các tuyến và niệu dạo sau, để tiếp tục sinh sôi và phát triển, các triệu chứng trên sẽ mất dần chỉ còn lại là tiểu ra giọt đục buổi sáng, và tăng lên khi lao động nặng, thức khuya, uống rượu bia…

    5 Lậu ở nữ:

    Thời gian ủ bệnh thường rất khó xác định.

    Giai đoạn cấp tính:

    Triệu chứng thường âm thầm, không rõ như nam giới. Theo thống kê có khoảng 97% không có triệu chứng, chỉ có 3% còn lại mới có triệu chứng tiểu rát, tiểu buốt, khó chịu.

    Giai đoạn mạn tính:

    Không có triệu chứng gì đặc biệt, thường chỉ có huyết trắng, hoặc có những biểu hiện của biến chứng mà thôi.

    6 Lậu ở trẻ sơ sinh:

    Trẻ bị viêm kết mạc mắt do tiếp xúc với dịch ở âm đạo của mẹ bị nhiễm lậu cầu lúc sanh, từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 21, mắt bé bị sưng phù, đỏ và có mủ vàng. Tình trạng này có thể phòng, bằng cách nhỏ mắt bằng Nitrat bạc lúc sanh. Ngoài ra lậu ở đường sinh dục nam và nữ, lậu còn gây bệnh ở các cơ quan khác như lậu ở tim, khớp, cổ họng, amidan, hậu môn, trực tràng…

    7 Điều trị Nguyên tắc điều trị:

    Lậu cầu cứ 15 phút phân chia một lần do đó lan nhanh. Vì vậy cần điều trị sớm.

    Điều trị đúng thuốc – đủ liều.

    Điều trị cả với người tiếp xúc sinh lý.

    Điều trị cho nữ bao giờ cũng dùng thuốc và thời gian gấp đôi liều nam giới.

    Chỉ được kết luận là khỏi bệnh khi cấy hai lần liên tiếp âm tính hoặc không còn tiết dịch niệu đạo với nghiệm pháp kích thích, (cho bệnh nhân lao động nặng, thức khuya, uống rượu bia. Sáng hôm sau lấy dịch xét nghiệm lúc bệnh nhân chưa đi tiểu).

    Điều trị: có thể dùng một trong các thuốc sau:

    Thuốc tiêm: Spectionmycine (Trobicin, Kirin) 2gr đói với nam, 4gr đối với nữ tiêm bắp một liều duy nhất.

    Trường hợp bệnh mạn tính tiêm liên tiếp 2 ngày.

    Ceftriaxime (Claforan) 1gr tiêm bắp duy nhất.

    Ceftriaxone (Rocephine) 250mg tiêm bắp duy nhất.

    Cefoxitine 250mg tiêm bắp liều duy nhất.

    Thuốc uống:

    Unasyn 375mg uống 6 viên liều duy nhất.

    Azithromycin (Zithromax) 250mg X 4 viên uống liều duy nhất.

    Tequin 200mg uống 2 viên (400mg) uống liều duy nhất.

    Điều trị lậu ở trẻ sơ sinh:

    Ceftriaxone 50mg/kg thể trọng, tiêm bắp liều duy nhất, tối da không quá 125mg.

    Đồng thời bôi mắt bằng mỡ Tetracycline 1% cách mỗi giờ một lần/ngày đầu, sau đó 8 giờ 1 lần trong 10 ngày.

    Riêng điều trị lậu đối với trẻ em, nếu trên 45kg thì điều trị như người lớn.

    Nếu dưới 45kg thì dùng ceftriaxone 125mg tiêm bắp liều duy nhất, hoạc spectionmycin 40mg/kg thể trọng tiêm bắp liều duy nhất.

    Theo dõi điều trị:

    Nếu điều trị đúng thuốc, đủ liều thì triệu chứng tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu nhiều lần sẽ giảm nhanh sau 24 – 48 giờ, riêng tiểu ra mủ sẽ hết chậm hơn sau 48 – 72 giờ.

    Các triệu chứng chung sẽ biến mất hoàn toàn sau 5 – 7 ngày.

    8 Phòng bệnh

    Cho đến nay phương pháp dùng bao cao su được xem như là phương tiện duy nhất để phòng bệnh lậu, tuy nhiên đó chưa phải là phương pháp đảm bảo tuyệt đối.
    http://www.lamsao.com/benh-lau-cach-...214a64343.html

Thông tin về chủ đề này

Users Browsing this Thread

Có 2 người đang xem chủ đề. (0 thành viên và 2 khách)

Tag của Chủ đề này

Quyền viết bài

  • Bạn Không thể gửi Chủ đề mới
  • Bạn Không thể Gửi trả lời
  • Bạn Không thể Gửi file đính kèm
  • Bạn Không thể Sửa bài viết của mình
  •