Trích dẫn Gửi bởi huyneo Xem bài viết
các a cho e hỏi thuốc valaciclovir hydrochloride tablets và thuốc levofloxacin hydrochloride tablets của trung quốc có phải là thuốc kháng virus hiv không
valaciclovir hydrochloride tablets =>


Thành phần: Acyclovir
Chỉ định: Nhiễm herpes simplex, đặc biệt herpes sinh dục ở da và niêm mạc (herpes sinh dục khởi phát và tái phát). Ngăn chặn việc tái nhiễm herpes simplex trên người có miễn dịch bình thường. Phòng ngừa nhiễm herpes simplex sinh dục tái phát dạng nặng ở người lớn. Bệnh Zona (Herpes zoster).
Chống chỉ định: Bệnh nhân mẫn cảm với Acyclovir .
Không nên dùng Acyclovir ở bệnh nhân mắc bệnh suy chức năng thận hoặc khi có lượng nước tiểu giảm dưới 100ml trong vòng 24 giờ, vì chưa có nghiên cứu sử dụng Acylovir trong những trường hợp này.
Liều lượng: Người lớn:
Điều trị nhiễm herpes simplex: 200mg Acyclovir x 5 lần/ngày cách mỗi 4 giờ. Co thể điều trị trong vòng 5 ngày, nhưng có thể phải kéo dài hơn cho những nhiễm virus khởi phát trầm trọng.
Bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch (như sau cấy ghép tuỷ) hay bệnh nhân bị giảm hấp thu thuốc ở ruột dùng liều 400 mg Acyclovir x 4 lần/ngày, cách mỗi 6 giờ hay có thể xem xét thay đổi bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch.
Nên điều trị càng sớm càng tốt ngay khi nhiễm bệnh; cho những giai đoạn tái phát, trị liệu nên áp dụng trong giai đoạn tiền triệu hay ngay lúc bắt đầu xuất hiện sang thương.
Ngăn chặn herpes simplex: ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường: nên dùng 200 Acyclovir x 4 lần/ngày, cách 6 giờ.
Nhiều bệnh nhân thấy tiện lợi khi dùng liều 400 mg x 2 lần/ngày cách khoảng 12 giờ.
Giảm liều xuống còn 200 mg x 3 lần mỗi ngày cách khoảng 8 giờ hay thậm chí 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ cũng có thể cho kết quả hữu hiệu.
Một vài bệnh nhân có thể bị nhiễm đột phát với liều tổng cộng hàng ngày là 800 mg.
Điều trị nên dừng lại sau mỗi 6 - 12 tháng để quan sát những thay đổi có thể xảy ra trong tiến trình tự nhiên của bệnh.
Phòng ngừa herpes simplex: bệnh nhân bị tổn thương miễn dịch: 200 mg Acyclovir x 4 lần/ngày cách mỗi 6 giờ.
Bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch (như sau cấy ghép tuỷ) hay bệnh nhân bị giảm hấp thu thuốc ở ruột dùng liều phòng ngừa 400 mg Acyclovir x 4 lần/ngày, cách mỗi 6 giờ hay có thể xem xét thay đổi bằng phương pháp tiêm tĩnh mạch.
Thời gian dùng thuốc phòng ngừa tùy thuộc vào thời kỳ nguy cơ dài hay ngắn.
Herpes zoster: 800 mg Acyclovir x 5 lần/ngày mỗi 4 giờ. Thời gian điều trị khoảng 7 ngày.
Bệnh nhân bị tổn thương hệ miễn dịch (như sau cấy ghép tuỷ) hay bệnh nhân bị giảm hấp thu thuốc ở ruột, nên xem xét phương pháp dùng tiêm tĩnh mạch.
Nên bắt đầu càng sớm càng tốt ngay sau khi nhiễm bệnh; điều trị có kết quả càng tốt nếu bắt đầu ngay khi khởi phát nổi ban.

Trẻ em:
Việc điều trị nhiễm herpes simplex ở trường hợp bị suy giảm miễn dịch, trẻ em trên 2 tuổi dùng liều như người lớn, dưới 2 tuổi dùng nửa liều người lớn. Chưa có số liệu đặc hiệu ngăn chặn herpes simplex hay điều trị bệnh zona (herpes zoster) ở trẻ em có khả năng miễn dịch.

Người già:
Ở nguời già, độ thanh thải toàn phần Acyclovir của cơ thể sút giảm song song với thanh thải creatinine. Cần phải duy trì bổ sung nước cho bệnh nhân dùng Acyclovir với liều cao. Nên đặt biệt chú ý giảm liều ở bệnh nhân già bị suy thận.

Bệnh nhân suy chức năng thận:

Trong việc kiểm soát nhiễm herpes simplex ở bệnh nhân suy thận, liều khuyến cáo đường uống không đưa đến sự tích tụ Acyclovir trên mức được xác định là an toàn khi tiêm tĩnh mạch.Tuy nhiên, ở những người suy thận trầm trọng (hệ số thanh thải < 10 ml/phút) nên điều chỉnh liều thành 200 mg x 2 lần mỗi ngày cách khoảng 12 giờ.

Trong điều trị bệnh zona (herpes zoster), nên dùng 800 mg Acyclovir mỗi 12 giờ cho bệnh nhân suy thận trầm trọng (hệ số thanh thải < 10 ml/phút) và 800 mg Acyclovir x 3 lần mỗi 8 giờ cho bệnh nhân suy thận trung bình (hệ số thanh thải creatinin trong khoảng 10 - 25 ml/phút).
Tác dụng phụ: Dùng Acyclovir thường gặp các tác dụng phụ sau:
Ban ngoài da biến mất sau khi ngưng dùng thuốc, những triệu chứng về tiêu hóa như: buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy và đau bụng.
Cũng có báo cáo về các tác dụng phụ thỉnh thoảng xảy ra trên hệ thần kinh (ảnh hưởng đến hệ thần kinh), chủ yếu là choáng váng, lú lẫn, ảo giác và ngầy ngật. Những tác dụng phụ này biến mất sau khi ngưng dùng thuốc và thường gặp ở những bệnh nhân suy chức năng thận hoặc ở những trường hợp khác gây ra các phản ứng phụ loại này.
Ngoài ra, rất hiếm gặp hiện tượng rối loạn nhân cách, biến mất sau khi ngưng dùng thuốc. Chứng co giật và chứng rối loạn tâm thần thoáng qua cũng được ghi nhận, đặc biệt ở bệnh nhân đã dùng Acyclovir qua đường tiêm tĩnh mạch với những tiến triển lâm sàng phức tạp.
Ít gặp các ảnh hưởng thoáng qua đối với kết quả xét nghiệm liên quan đến chức năng thận, gan và máu (bilirubin, men gan, nitrogen urê huyết tương và/hoặc creatinine huyết tương và/hoặc giảm nhẹ các thông số huyết học). Nhức đầu, kiệt sức, mất ngủ và mệt mỏi cũng được ghi nhận.
Bệnh nhân bị khó thở (hiếm gặp). Rụng tóc liên quan tới việc dùng Acyclovir cũng được ghi nhận phổ biến, nhưng nguyên nhân của mối liên quan này không rõ ràng.

levofloxacin hydrochloride tablets => là một dạng kháng sinh chống nhiễm khuẩn
2 loại thuốc này k phải là thuốc ức chế HIV